Olivin (đá quý gọi là peridot) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng được tìm thấy trong thiên thạch và trên Mặt Trăng, Sao Hỏa, và sao chổi Wild 2.
Tỉ lệ sắt và magnesi thay đổi giữa hai khoáng vật đầu và cuối dải của dung dịch rắn gồm: forsterit (gốc Mg, ký hiệu Fo) và fayalit (gốc Fe, ký hiệu Fa). Thành phần của olivin thường bao gồm một trong hai khoáng vật trên với tỷ lệ khác nhau (ví dụ Fo70Fa30). Forsterit có nhiệt độ nóng chảy cao ở điều kiện áp suất khí quyển khoảng 1900 °C, còn fayalit có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn, khoảng 1200 °C. Nhiệt độ nóng chảy thay đổi liên tục đối với các khoáng vật nằm giữa hai khoáng vật trên vì vậy chúng cũng có tính chất khác nhau. Olivin chỉ bao gồm các nguyên tố oxy, silic, magie và sắt. Mangan và niken thường là các nguyên tố có nhiều trong đá chứa olivin.
Olivin còn là tên đại diện cho nhóm khoáng vật có cấu trúc tương tự. Nhóm olivin bao gồm tephroit (Mn2SiO4), monticellit (CaMgSiO4), và kirschsteinit (CaFeSiO4).
Dạng tồn tại
trái|Cát lục là tinh thể olivin, bị bào mòn từ đá [[núi lửa]]
Peridotit xenolith trong bazan--olivin là các tinh thể màu lục. Địa điểm: Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ.
Olivin được đặt tên xuất phát từ màu lục đặc trưng (sự có mặt của niken) của nó, nó có thể chuyển sang màu đỏ khi sắt bị oxy hóa. Olivin có mặt gãy vỏ sò và đôi khi dễ vỡ. Độ cứng của olivin theo thang độ cứng Mohs là 6,5–7, tỷ trọng riêng khoảng 3,27–3,37 và có ánh từ thủy tinh trong suốt đến mờ.
Olivin trong suốt đôi khi được sử dụng làm đá quý. Olivin còn được gọi là crysolit, theo tiếng Hy Lạp dùng để chỉ vàng và đá. Olivin hạt mịn có thể được tìm thấy trong đá lớp phủ trên đảo Zabargad, biển Đỏ.
Olivin/peridot có mặt trong cả đá xâm nhập mafic và siêu mafic, và ở dạng khoáng vật nguyên sinh trong các đá biến chất. Olivin giàu Mg kết tinh từ magma giàu magie và ít silica. Các đá kết tinh từ mácma mafic như gabbro và bazan. Các đá siêu mafic như peridotit và dunit là phần kết tinh trước các đá mafic, và chúng thường chứa nhiều olivin. Olivin và các biến thể khác của nó chiếm hơn 50% quyển manti trên của Trái Đất, và olivin là một trong những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất nếu tính theo khối lượng. Quá trình biến chất từ dolomit không tinh khiết hoặc các đá trầm tích chứa nhiều magnesi và ít silica cũng tạo ra olivin giàu Mg hay forsterit.
Olivin giàu sắt ít phổ biến hơn, và có mặt trong các đá mácma xâm nhập với lượng nhỏ. Olivin này rất hiếm gặp trong đá granit và ryolit. Olivin rất giàu Fe có thể tồn tại cùng với thạch anh và tridymit, nhưng olivin giàu Mg không thể có mặt cùng với các khoáng vật silica vì chúng sẽ phản ứng với nhau để tạo ra orthopyroxen, (Mg,Fe)2Si2O6.
Olivin giàu magie bền vững với các áp suất tương đương với độ sâu khoảng 410 km trong lòng đất. Do nó được coi là khoáng vật phong phú nhất tại các độ sâu nhỏ hơn của quyển manti, nên các tính chất của olivin cũng ảnh hưởng đến lưu biến học trong phần này của Trái Đất và vì thế là tới các dòng vật chất rắn tạo ra các mảng kiến tạo. Các nghiên cứu cho thấy olivin ở áp suất cao (khoảng 12 GPa, tương ứng với độ sâu khoảng 360 km hoặc lớn hơn) có thể chứa ít nhất khoảng 8.900 ppm (khối lượng) nước. Lượng nước này làm giảm đáng kể sự cản trở của olivin đối với dòng chất rắn; hơn thế nữa, do lượng olivin là quá nhiều, nên lượng nước hòa tan trong olivin có thể lớn hơn cả nước có trong đại dương.
Olivin giàu magnesi cũng được tìm thấy trong thiên thạch, trên Sao Hỏa, và Mặt Trăng của Trái Đất. Các thiên thạch này gồm chondrit, được thu thập từ các mảnh vỡ trong hệ Mặt Trời cổ; và pallasit là hỗn hợp của sắt-niken và olivin. Tín hiệu quang phổ của olivin cũng được phát hiện trong đám mây bụi xung quanh các ngôi sao trẻ. Đuôi các sao chổi (được hình thành từ đá mây bụi xung quanh Mặt Trời trẻ) thường cũng có tín hiệu quang phổ của olivin. Olivin cũng có mặt trong các mẫu của một sao chổi được thu thập gần đây bởi phi thuyền Stardust.
Cấu trúc tinh thể
nhỏ|Hình 1 Cấu trúc của olivin dạng nguyên tử nhìn từ [[hệ tinh thể trực thoi#hệ trục toạ độ|trục a. Màu đỏ là oxy, màu hồng là silic, và magie/sắt có màu lam. Hình chiếu của ô đơn vị được giới hạn trong hình chữ nhật đen]]
Các khoáng vật trong nhóm olivin kết tinh theo hệ trực thoi (nhóm không gian Pbnm) gồm các tứ diện silicat, do vậy olivin thuộc nhóm silicat đảo. Ở mức độ nguyên tử, cấu trúc nguyên tử có thể được mô tả như hình lục giác, nếu nối các ion oxy gần nhau cùng với 1/2 vị trí đỉnh của hình tám mặt được chiếm chỗ bởi ion sắt/magnesi (sáu đỉnh) và 1/8 của tứ diện bị chiếm chỗ bởi ion silic.
Có ba vị trí của oxy (được đánh dấu là O1, O2, và O3 trên hình 1), hai vị trí của kim loại (M1 và M2), và chỉ có một vị trí của silic. O1, O2, M2 và Si nằm trên một mặt đối xứng, trong khi M1 nằm đối xứng qua tâm. O3 nằm ở vị trí chung.
Sự đa hình ở nhiệt độ cao
Ở nhiệt độ và áp suất cao trong lòng đất, cấu trúc olivin sẽ không còn bền vững. Bên dưới độ sâu khoảng 410 km olivin bị biến đổi (chuyển pha) thành silicat đảo kép, wadsleyit. Ở độ sâu khoảng 520 km, wadsleyit biến đổi thành ringwoodit, là một cấu trúc của spinen. Sự chuyển pha này dẫn đến sự tăng gián đoạn tỷ trọng riêng của quyển manti của Trái Đất, được nghiên cứu bằng phương pháp địa chấn.
Áp suất mà tại đó có sự chuyển pha còn tùy thuộc vào nhiệt độ và hàm lượng sắt.
Ở nhiệt độ 800 °C khoáng vật chỉ có magnesi là forsterit chuyển thành wadsleyit ở áp suất 11,8 GPa (118 kbar) và tạo thành ringwoodit ở áp suất trên 14 GPa (140 kbar). Sự gia tăng hàm lượng sắt làm giảm sáp suất của sự chuyển pha và thu hẹp sự bền vững của wadsleyit. Với khoảng 0,8 mol fayalit, olivin chuyển trực tiếp thành ringwoodit trong điều kiện áp suất trong khoảng 10–11,5 GPa (100–115 kbar). Fayalit chuyển thành Fe2SiO4 spinen ở áp suất dưới 5 GPa (50 kbar). Nhiệt độ tăng làm tăng áp suất của sự chuyển pha.
Sử dụng
Trên thế giới, người ta tìm những phương pháp rẻ tiền để hạn chế phát thải CO2 vào khí quyển bằng các phản ứng với khoáng vật. Trong đó, việc CO2 phản ứng với olivin là một lựa chọn, bởi vì olivin rất phổ biến và dễ dàng tác dụng với (axít) CO2 từ khí quyển. Khi olivin được nghiền ra, nó sẽ bị phong hóa chỉ trong vài năm, điều này còn tùy thuộc vào cỡ hạt được nghiền. Tất cả CO2 sinh ra khi đốt cháy 1 lít dầu có thể phản ứng (tách CO2 từ khí thải) với ít hơn 1 lít olivin. Đây là phản ứng tỏa nhiệt và diễn ra chậm. Lượng nhiệt tỏa ra được dùng để phát điện, do vậy một lượng lớn olivin phải được tách ra bằng nhiệt. Trong quá trình tạo ra điện, cũng là lúc tách CO2. Sản phẩm cuối cùng của phàn ứng này là silic dioxide (SiO2), magie cacbonat (MgCO3) và một lượng nhỏ sắt oxit.
Trong công nghiệp đúc nhôm, cát olivin được sử dụng làm khuôn đúc. Cát olivin cần phải có ít nước hơn cát silic, trong khi đúc cần giữ cho khuôn chắc chắn trong lúc đổ kim loại vào và rót kim loại ra. Càng ít lượng nước thì càng ít khí (hơi nước) thoát ra từ khuôn khi kim loại được đổ vào khuôn.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
Hộp đựng dụng cụ trang điểm, mỹ phẩm OLIVIN được làm bằng nhựa cao cấp, trong suốt với thiết kế nhiều ngăn chứa sẽ giúp bạn bảo quản các các loại dụng cụ làm đẹp,
Giới thiệu sản phẩm Hộp Kệ Đựng Dụng Cụ Trang Điểm 4 Tầng - Mica Cao Cấp Hộp đựng dụng cụ trang điểm, mỹ phẩm OLIVIN được làm bằng mica đúc nguyên khối cao cấp,
Khay đựng mỹ phẩm và trang điểm 4 tầng mica OlivinKhay đựng mỹ phẩm và đồ trang điểm 4 tầng OLIVIN được làm bằng mica đúc nguyên khối cao cấp, trong suốt với thiết kế
Khay đựng mỹ phẩm và trang điểm 4 tầng mica OlivinKhay đựng mỹ phẩm và đồ trang điểm 4 tầng OLIVIN được làm bằng mica đúc nguyên khối cao cấp, trong suốt với thiết kế
THÔNG TIN SẢN PHẨM Chất liệu nhựa trong suốt cao cấp: Chất liệu mica đúc cao cấp chống thấm nước tuyệt đối mang đến thời gian sử dụng lâu dài, bạn hoàn toàn có thể
Hộp đựng dụng cụ trang điểm, mỹ phẩm OLIVIN được làm bằng nhựa cao cấp, trong suốt với thiết kế nhiều ngăn chứa sẽ giúp bạn bảo quản các các loại dụng cụ làm đẹp,
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
**Fayalit** (Fe2SiO4) là khoáng vật cuối dãy olivin giàu sắt. Tương tự như tất cả các khoáng vật thuộc dãy olivin, fayalit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với độ dài
thumb|Phần có hình chữ nhật màu vàng cho biết vị trí phần chính Đông Bắc Syrtis là Syrtis Major, là một trong những vùng có núi lửa lớn nhất trên sao Hỏa. Phần phía tây
right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] **Serpentinit** là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được
nhỏ|**Hình 1:** [[Xenolith lớp phủ-peridotit từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là olivin peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
nhỏ|Mẫu đá gabbro; Rock Creek Canyon, miền đông [[Sierra Nevada (U.S.)|Sierra Nevada, California.]] nhỏ|Mẫu đá gabbro nhìn gần; Rock Creek Canyon, miền đông Sierra Nevada, California. **Gabro** hay **gabbro** () là một nhóm lớn của
**Millerit** là khoáng vật niken sulfide, NiS. Nó có màu đồng thau và dạng tinh thể hình kim, thường tạo thành khối xòe ra và hỗn hợp có dạng như lông thú. Nó có thể
**Peridotit** là một loại đá mácma hạt thô gồm chủ yếu là các khoáng vật olivin và pyroxen. Peridotit là một loại đá siêu mafic có hàm lượng silica dưới 45%. Đá này chứa nhiều
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Chuỗi phản ứng Bowen** là công trình của nhà thạch học Norman L. Bowen, theo đó ông đã giải thích tại sao một số loại khoáng vật có xu hướng được tìm thấy cùng nhau
**Kết tinh phân đoạn** là một trong những quá trình vật lý và địa hóa học quan trọng trong vỏ trái đất và trong lớp phủ. Kết tinh phân đoạn là sự tách biệt và
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
thumb|Diorit thumb|Phân loại diorit theo [[biểu đồ QAPF.]] **Diorit** là một đá macma xâm nhập trung tính có thành phần chính gồm plagioclase feldspar (khoáng vật đặc trưng là andesin), biotit, hornblend, và/hoặc pyroxen. Nó
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
**243 Ida** (phiên âm IPA: ) là một tiểu hành tinh thuộc họ Koronis nằm ở vành đai tiểu hành tinh. Nó được nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện năm 1884.
phải|nhỏ|300x300px|Nhóm (màu xanh lá) và nhóm (xanh lam nhạt) các Thiên thể Troia của Sao Họa trong quỹ đạo của [[Sao Hỏa. Sao Hỏa có màu đỏ, quỹ đạo ở phía ngoài là của Sao
nhỏ|400x400px|Cấu trúc bên trong của Mặt Trăng nhỏ|350x350px|Mẫu [[bazan olivin thu thập bởi Apollo 15.]] Với mật độ khối lượng bình quân 3346,4 kg/m³, Mặt Trăng là một thiên thể phân dị, về mặt địa hóa
**Đường Anđêzit** (chữ Anh: Andesite line), hoặc gọi **đường Mác-san** (Marshall line), là chỉ một đường phân giới địa lí tướng đá ở vào rìa lụa địa hoạt động và bị các dãy đá khác
**Núi Říp** (, ; ), còn có tên là **Đồi Říp**, là một ngọn đồi cao 459m mọc đơn độc từ bình nguyên bằng phẳng trung tâm Bohemia; nơi này theo truyền thuyết là nơi
**Magnesi** (tiếng Việt: _Magiê_, Latinh: _Magnesium_) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Mg** và số nguyên tử bằng 12. ## Thuộc tính Magnesi là kim loại tương
**Mặt Trăng** hay **Trăng**, **Nguyệt**, **Cung Hằng**, **Cung Trăng** (tiếng Anh: _Moon_, chữ Hán: 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba Tư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
**Peridot** là một biến thể có màu lục của khoáng vật olivin và là loại silicat chứa Mg và Fe với hàm lượng Mg lớn hơn Fe. Peridot (đá ô liu) là loại đá đại
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Haumea**, định danh hành tinh vi hình là **(136108) Haumea** (biểu tượng: 🝻), là một hành tinh lùn đã biết có vị trí nằm ở bên ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương., tương ứng
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
**Pelit** (tiếng Hy Lạp _Pelos_, [đất] sét) là tên miêu tả cho đá vụn với kích thước hạt nhỏ hơn 1/16 mm hay 0,0625 mm (nguyên gốc là cát hay đất bùn). Các ví dụ có đá
nhỏ|phải|Cát biển ở Đà Nẵng, Việt Nam Hình chụp gần cát bãi biển ở Vancouver, với diện tích bề mặt khoảng 1-2 cm vuông **Cát** là vật liệu dạng hạt nguồn gốc tự nhiên bao
**Núi St. Helens** là một núi lửa tầng đang hoạt động ở quận Skamania ở tiểu bang Washington, Hoa Kỳ. Núi này nằm ở phía nam bang Washington, là một phần của dãy núi Cascade.
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
Trong địa chất học, các khoáng chất và đá **mafic** là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng
nhỏ|400x400px|Diễn biến tiến hoá của lớp vỏ hải dương. **Vỏ hải dương** (chữ Anh: oceanic crust), hoặc gọi **lớp** **vỏ đại dương**, là một bộ phận của nham thạch quyển, do nham thạch tầng sima
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
**Europa** (định danh hành tinh vi hình: **52 Europa**) là tiểu hành tinh lớn thứ 6 trong vành đai tiểu hành tinh, với đường kính là 300 km, mặc dù nó không lớn tương ứng. Nó
**Asporina** (định danh hành tinh vi hình: **246 Asporina**) là một tiểu hành tinh cỡ lớn ở vành đai chính. Nó được phân loại là một trong số ít tiểu hành tinh kiểu A hiếm
**Thuyết Brønsted–Lowry** là một thuyết về phản ứng acid–base do Johannes Nicolaus Brønsted (Đan Mạch) và Thomas Martin Lowry (Vương quốc Anh) đề xuất một cách độc lập vào năm 1923. Theo thuyết này, khi
**Silicate (Lemike)** là một hợp chất có anion silic. Đa số chất silicat là oxide, nhưng hexafluorosilicate ([SiF6]2−) và các anion khác cũng tồn tại. Chất này tập trung chủ yếu vào anion Si-O. Silicat