✨Peridotit

Peridotit

Peridotit là một loại đá mácma hạt thô gồm chủ yếu là các khoáng vật olivin và pyroxen. Peridotit là một loại đá siêu mafic có hàm lượng silica dưới 45%. Đá này chứa nhiều magiê, phản ảnh thành phần olivin giàu magnesi và một lượng sắt đáng kể. Peridotit có nguồn gốc từ manti của Trái Đất, hoặc ở dạng các khối rắn và khối vỡ vụn hoặc ở dạng kết tinh từ mácma trong manti. Thành phần của peridotit trong phức hợp mácma phân lớp này thay đổi lớn do tỉ lệ của pyroxen, cromit, plagioclase, và amphibol.

Peridotit là đá phổ biến trong phần trên cùng của manti. Thành phần của các hạch peridotit được tìm thấy trong một số loại bazan và ống kimberlit nhất định, vì các dạng cấu tạo này cung cấp các mẫu đá về manti của Trái Đất ở độ sâu khoảng 30 km hoặc đến độ sâu ít nhất là 200 km. Một số hạch chứa các tỉ lệ đồng vị của osmi và các nguyên tố khác khi Trái Đất được hình thành, và vì nó cung cấp các dấu hiệu về thành phần của manti Trái Đất thời buổi ban đầu và các phức hợp của các quá trình liên quan đến nó.

Tên gọi peridotite có nguồn gốc từ loại đá peridot, một loại đá chứa olivin màu lục nhạt.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Peridotit** là một loại đá mácma hạt thô gồm chủ yếu là các khoáng vật olivin và pyroxen. Peridotit là một loại đá siêu mafic có hàm lượng silica dưới 45%. Đá này chứa nhiều
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Nền cổ** hay một **craton** (trong tiếng Hy Lạp gọi là _κρἀτος_/_kratos_ nghĩa là "sức bền") là phần cổ và ổn định của lớp vỏ lục địa đã tồn tại qua các lần sáp nhập
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
thumb|Bom núi lửa (đen) [[basanit với dunit (lục)]] **Dunit** là một loại đá mácma xâm nhập có thành phần siêu mafic với kiến trúc hiển tinh hạt thô. Tập hợp khoáng vật với hơn 90%
nhỏ|Các mảng (đĩa) thạch quyển. **Thạch quyển** là lớp vỏ cứng ngoài cùng nhất của các hành tinh có đất đá. Trên Trái Đất, thạch quyển bao gồm lớp vỏ và tầng trên cùng nhất
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
**Diopsid** là một loại khoáng vật trong nhóm pyroxen có công thức hóa học MgCaSi2O6. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với hedenbergit (FeCaSi2O6) và augit, và các dung dịch rắn
**Awaruit** là một dạng hợp kim tự nhiên của niken và sắt có công thức hóa học từ Ni2Fe đến Ni3Fe. Awaruit xuất hiện ở dạng sa khoáng trong sống có nguồn gốc từ peridotit
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
thumb|Thể tù [[Gabro trong đá granit; miền đông Sierra Nevada, Rock Creek Canyon, California.]] thumb|[[Olivin bị phong hóa thành iddingsit trong thể tù manti]] **Thể tù** là một mảnh vỡ của đá bị bao bọc
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
nhỏ|**Hình 1:** [[Xenolith lớp phủ-peridotit từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là olivin peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh
Mặt cắt của [[Trái Đất từ lõi tới tầng ngoài (quyển ngoài) của khí quyển.
1. _Crust_-Lớp vỏ (địa chất)
2. _Upper Mantle_-Quyển Manti trên
3. _Mantle_-Quyển Manti dưới
4. _Outer core_-Lõi ngoài
5. _Inner
**Magnetit** là một khoáng vật sắt từ có công thức hóa học **Fe3O4**, một trong các oxide sắt và thuộc nhóm spinel. Tên theo IUPAC là **iron (II,III) oxide** và thường được viết là FeO·Fe2O3,
**Granat** hay **đá thạch lựu**, là một nhóm khoáng vật silicat với công thức hóa học tổng quát là: A3B2(SiO4)3, trong đó A = Ca+2, Mg+2, Fe+2, Mn+2; B = Al+3, Fe+3, V+3, Cr+3. ##
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
phải|Bản đồ động chỉ ra các vùng nước đại dương của thế giới. Một khối nước liên tục bao quanh [[Trái Đất, Đại dương thế giới (toàn cầu) được chia thành một số các khu
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
thumb|Biểu đồ QAPF dùng phân loại các đá magma xâm nhập **Biểu đồ QAPF** là một biểu đồ tam giác đôi được sử dụng để phân loại các đá mácma dựa trên thành phần khoáng
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
**Harry Hammond Hess** (24 tháng 5 năm 1906 – 25 tháng 8 năm 1969) là nhà địa chất học và sĩ quan hải quân Hoa Kỳ trong chiến tranh Thế giới thứ hai. Ông được
**Cromit** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _chromite_ /kʁomit/), còn được viết là **crô-mít**, nếu nhôm thay thế crom sẽ tạo ra hercynit (FeAl2O4). ## Phân bố Cromit được tìm thấy trong đá peridotit trong
**Adakit** là nhóm đá magma xâm nhập hoặc phun trào được cho là hình thành trong các đới hút chìm do sự pha trộn vật liệu giữa manti (lớp phủ) và các vật liệu tan
right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] **Serpentinit** là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được
thumb|Lherzolit ở Etang de Lers, Ariège, Pháp thumb|Thể tù Lherzolit ở [[Eifel, Đức]] **Lherzolit** là một loại đá mácma siêu mafic. Nó là một loại đá hạt thô chứa 40 đến 90% olivin cùng với
**Trevorit** là một hiếm nickel sắt oxide khoáng sản thuộc nhóm spinel. Nó có công thức hóa học NiFe3+2O4. Đây là một khoáng chất đen với đặc tính spinel điển hình của kết tinh trong