✨Magnesi

Magnesi

Magnesi (tiếng Việt: Magiê, Latinh: Magnesium) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Mg và số nguyên tử bằng 12.

Thuộc tính

Magnesi là kim loại tương đối cứng, màu trắng bạc, nhẹ (chỉ nặng khoảng \tfrac{2}{3} nhôm nếu cùng thể tích) bị xỉn nhẹ đi khi để ngoài không khí. Ở dạng bột, kim loại này bị đốt nóng và bắt lửa khi để vào chỗ ẩm và cháy với ngọn lửa màu trắng. Khi ở dạng tấm dày, nó khó bắt lửa, nhưng khi ở dạng lá mỏng thì nó bắt cháy rất dễ. Khi đã bắt lửa, rất khó dập, nó có thể cháy trong nitơ (tạo ra magnesi nitride) và cả trong carbon dioxide. Magnesi không tan trong nước nhưng nước nóng đun sôi thì có thể hòa tan Magnesi.

Lịch sử

Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, khi chỉ tới một khu vực ở Thessaly gọi là Magnesia. Người Anh Joseph Black nhận ra magnesi là một nguyên tố vào năm 1755, Năm 1808, Sir Humphrey Davy bằng điện phân đã cô lập được kim loại magnesi nguyên chất từ hỗn hợp của magnesia và HgO. Năm 1831, A. A. B. Bussy điều chế được nó trong dạng cố kết. Magnesi là nguyên tố phổ biến thứ 8 trong vỏ Trái Đất. Nó là một kim loại kiềm thổ, vì thế không tồn tại trong tự nhiên ở dạng đơn chất. Nó được tìm thấy trong các khoáng chất như magnesit, dolomit v.v.

Ứng dụng

Nó được sử dụng để làm cho hợp kim nhẹ bền, đặc biệt là cho ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, và cũng được sử dụng trong flashbulbs và pháo hoa bởi vì nó đốt cháy với một ngọn lửa trắng rực rỡ.

Các hợp chất của magnesi, chủ yếu là magnesi oxide, được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng. Magnesi oxide và các hợp chất khác cũng được sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và xây dựng. Nó được sử dụng để tạo các hợp kim nhôm - magnesi dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc. Ngoài ra magnesi kim loại còn được sử dụng để khử lưu huỳnh từ sắt hay thép.

Các công dụng khác:

  • Magnesi, giống như nhôm, là cứng và nhẹ, vì thế nó được sử dụng trong một số các thành phần cấu trúc của các loại xe tải và ô tô dung tích lớn. Đặc biệt, các bánh xe ô tô cấp cao được làm từ hợp kim magnesi được gọi là mag wheels (tiếng Anh, nghĩa là bánh xe magnesi).
  • Các tấm khắc quang học trong công nghiệp in.
  • Nằm trong hợp kim, nó là quan trọng cho các kết cấu máy bay và tên lửa.
  • Khi pha thêm vào nhôm, nó cải thiện các tính chất cơ-lý, làm nhôm dễ hàn và dễ chế tạo hơn.
  • Là tác nhân bổ sung trong các chất nổ thông thường và sử dụng trong sản xuất gang cầu.
  • Là chất khử để sản xuất urani tinh khiết và các kim loại khác từ muối của chúng.
  • Magnesi hydroxide Mg(OH)2 được sử dụng trong sữa magnesi, magnesi chloride và magnesi sulfat trong các muối Epsom và magnesi citrat được sử dụng trong y tế.
  • Magnesi oxide được dùng để tạo ra lò sưởi và lò luyện kim vì nhiệt độ nóng chảy của nó là rất cao.
  • Bột magnesi carbonat (MgCO3) được sử dụng bởi các vận động viên điền kinh như các vận động viên thể dục dụng cụ và cử tạ, để cải thiện khả năng nắm chặt dụng cụ.
  • Magnesi stearat là chất bột màu trắng dễ cháy với các thuộc tính bôi trơn. Trong công nghệ dược phẩm nó được sử dụng trong sản xuất các viên thuốc nén, để ngăn cho các viên nén không bị dính vào thiết bị trong quá trình nén thuốc.
  • Các sử dụng khác bao gồm đèn flash trong nhiếp ảnh, pháo hoa, bao gồm cả bom cháy.

Nguồn

Kim loại này được sản xuất thông qua điện phân magnesi chloride nóng chảy, thu được từ các nguồn nước mặn, nước suối khoáng hay nước biển. Mặc dù magnesi được tìm thấy trong hơn 60 khoáng chất, nhưng chỉ có dolomit, magnesit, bruxit, cacnalit, bột tan, và olivin là có giá trị thương mại.

Cô lập:

  • cathode: Mg2+ + 2e- → Mg
  • anode: 2Cl- → Cl2 (khí) + 2e-

Hợp chất trong cơ thể sống

Magnesi hữu cơ là quan trọng cho cả thực vật và động vật. Chất diệp lục (Chlorophyll) là các porphyrin có magnesi ở trung tâm. Khẩu phần dinh dưỡng của người lớn là 300-400 mg/ngày, phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, trọng lượng. Nhiều loại enzyme cần có cation magnesi cho các phản ứng xúc tác của chúng, đặc biệt là các enzyme sử dụng ATP. Không đủ magnesi trong cơ thể sinh ra các chứng co thắt cơ, và nó liên quan đến các chứng bệnh tim mạch (cardiovascular), tiểu đường, huyết áp cao và loãng xương. Sự thiếu hụt cấp tính là hiếm hơn.

Các nguồn thức ăn

Các loại rau xanh như rau bi na (spinach) cung cấp nhiều magnesi vì nguyên tử trung tâm của chất diệp lục là magnesi. Các loại quả hạch, hạt, một số ngũ cốc là nguồn cung cấp magnesi.

Việc ăn uống nhiều loại thức ăn khác nhau sẽ cung cấp tương đối đầy đủ magnesi cho cơ thể.

Magnesi trong các loại lương thực, thực phẩm chế biến quá kỹ thông thường bị mất nhiều magnesi. Ví dụ, bánh mì trắng thông thường có ít magnesi hơn bánh mì đen vì cám và phôi giàu magnesi đã bị loại bỏ khi làm trắng bột mì.

Nước có thể cung cấp magnesi, nhưng lượng magnesi này thường nhỏ và dao động theo nguồn nước. Nước "cứng" chứa nhiều magnesi hơn nước "mềm". Các nghiên cứu về dinh dưỡng không tính đến lượng magnesi này, và do vậy có thể dẫn đến việc tính không đầy đủ lượng magnesi cần thiết cho cơ thể.

Dưới đây là một số loại thức ăn và lượng magnesi chúng có:

  • Rau bi na (1/2 chén) = 80 miligam (mg)
  • Dầu lạc (2 thìa chè) = 50 mg
  • Các loại đậu mắt đen (1/2 chén) = 45 mg
  • Sữa, ít béo (1 cup) = 40 mg

Đồng vị

24Mg là đồng vị ổn định có ứng dụng trong địa chất học, tương tự như 26Al.24Mg là sản phẩm phân rã của 26Al, có chu kỳ bán rã 717.000 năm. Sự giàu có của 24Mg ổn định được tìm thấy trong một số thiên thạch chondrit carbon giàu Ca-Al. Sự phổ biến bất thường của 26Mg là do sự phân rã của 26Al trong các thiên thạch này. Vì thế, thiên thạch phải được tạo ra trong tinh vân trước khi 26Al phân rã. Vì điều này, các mảnh vỡ thiên thạch là những vật thể già nhất trong hệ Mặt Trời và chúng chứa thông tin về lịch sử của hệ Mặt Trời trong giai đoạn đầu tiên của nó.

Cảnh báo

Magnesi kim loại và hợp kim là rất dễ cháy trong dạng nguyên chất và dễ chảy khi ở dạng bột. Magnesi phản ứng và giải phóng nhiệt rất nhanh khi tiếp xúc với không khí hay nước và cát, Mg có tính khử rất mạnh, nên có thể "lấy Oxi" từ không những H2O, CO2, mà cả trong cát (SiO2) :

2Mg (rắn) + SiO2 (rắn) → 2MgO (rắn) + Si (rắn)

Cần phải đeo kính khi làm việc với magnesi. Ánh sáng trắng chói lòa của magnesi có thể làm tổn thương mắt. Không được dùng nước để dập ngọn lửa cháy do magnesi, vì nó làm ngọn lửa cháy to hơn, theo phản ứng sau:

Mg (rắn) + 2H2O (lỏng) → Mg(OH)2 (dung dịch) + H2 (khí)

Các bình cứu hỏa chứa dioxide carbon CO2 cũng không được dùng do magnesi cháy trong carbon dioxide :

2Mg (rắn) + CO2 (khí) → 2MgO (rắn) + C (rắn)

Phải dập lửa bằng các bình cứu hỏa bằng hóa chất khô cấp D (nếu có) hoặc dùng bột phủ vào để dập lửa do Magnesi gây nên

Mức cao nhất theo DRI để hấp thụ magnesi là 350 mg/ngày. Triệu chứng chung của thừa magnesi là tiêu chảy. Không được cấp cho trẻ em các loại hình thuốc chứa magnesi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Magnesi** (tiếng Việt: _Magiê_, Latinh: _Magnesium_) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Mg** và số nguyên tử bằng 12. ## Thuộc tính Magnesi là kim loại tương
**Magnesi chloride** là tên của hợp chất hóa học với công thức **MgCl2** và hàng loạt muối ngậm nước MgCl2(H2O)x của nó. Muối này là các muối halogen đặc trưng với khả năng tan tốt
**Magnesi carbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ, có công thức hóa học là MgCO3, ở dạng thường nó là một chất rắn màu trắng, vô định hình, vụn bở. Trong tự nhiên,
**Magnesi acetat** khan là một hợp chất có công thức hóa học Mg(C2H3O2)2. Nó thường ngậm 4 phân tử nước và có công thức Mg(CH3COO)2 • 4H2O. Trong hợp chất này magnesi có trạng thái
**Magnesi oxide** (công thức hóa học **MgO**) là một oxide của magnesi, còn gọi là Mag Frit. Nó có khối lượng mol 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026, nhiệt độ nóng chảy 2852
**Magnesi taurate**, còn được gọi là **magnesi ditaurate**, là muối magiê của taurine, và bổ sung khoáng chất. Nó chứa 8,9% magnesi nguyên tố theo khối lượng. Theo đó, 100   mg magnesi có trong
**Magnesi bromide** (công thức hóa học: **MgBr2**) là một hợp chất vô cơ của magie và brom có màu trắng và hút nước. Nó thường được dùng như là một thuốc an thần loại trung
**Magnesi stearat** là hợp chất hóa học có công thức . Nó là một loại xà phòng, bao gồm muối chứa hai anion stearat (anion của axit stearic) và một cation magiê (Mg 2+). Magnesi
**Thiếu magnesi** **(Magnesium deficiency)** là một rối loạn điện giải với hàm lượng magiê thấp trong cơ thể. Thiếu magnesi có thể dẫn đến nhiều triệu chứng. Các triệu chứng gồm có run, điều phối
nhỏ|Hỗn hợp ion [[magnesi – adenosine triphosphate, thường được gọi là adenosine triphosphate thông tục trong sinh học]] Magnesi là một yếu tố thiết yếu trong hệ thống sinh học. Magnesi thường xuất hiện dưới
**Magnesi silixua** có công thức hóa học là **Mg2Si**, là một hợp chất vô cơ bao gồm magiê và silic. Là một loại bột có màu xanh đậm hoặc hơi tím. ## Tổng hợp thumb|Phản
**Magnesi iodide** hay **magnesi điodide** là tên của hợp chất hóa học vô cơ có công thức là **MgI2**. Trong điều kiện bình thường nó là một chất rắn màu trắng sẽ hóa nâu khi
**Magnesi glycinate**, còn được gọi là **magnesi diglycinate** hoặc **magnesi bisglycinate**, là muối magiê của glycine (một magnesi và hai phân tử glycine), và được bán dưới dạng bổ sung chế độ ăn uống. Nó
**Magnesi peroxide** là một loại peroxide bột không mùi có màu trắng hoặc trắng xám/ vàng, có công thức hóa học được quy định là **MgO2**. Hợp chất này tương tự như calci peroxide vì
**Magnesi oxalat** là một hợp chất vô cơ có chứa một cation magie có điện tích 2+ liên kết với anion oxalat. Hợp chất này có công thức hóa học được quy định là **MgC2O4**.
**Magnesi malate**, muối magiê của axit malic, là một chất bổ sung khoáng chất thường được sử dụng cho các mối quan tâm về dinh dưỡng. Nó được đại diện bởi công thức hóa học
**Magnesi hydroxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Mg(OH)2**. Nó có mặt trong tự nhiên trong khoáng chất brucit. Nó là một chất rắn màu trắng với độ hòa tan
**Magnesi perchlorat** là một chất oxy hóa mạnh, với công thức hóa học được quy định là **Mg(ClO4)2**. Hợp chất này cũng là một chất làm khô hoàn hảo cho phân tích khí. Magnesi perchlorat
**Magnesi điborua** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là magie và bo, với công thức hóa học được quy định là **MgB2**. Hợp chất này
**Magnesi nitride**, là một hợp chất với công thức hóa học Mg3N2, của magie và nitơ. Ở nhiệt độ phòng và áp suất bình thường, nó là một chất bột màu vàng xanh lục. ##
**Magnesi nitrat** là một muối với công thức hóa học Mg(NO3)2. Trong không khí nó nhanh chóng tạo thành muối ngậm 6 nước với công thức Mg(NO3)2·6H2O (và khối lượng phân tử 256.41 g/mol). Nó
**Magnesi hydride**, hay _magie monohydride_ là một chất khí có công thức hóa học **MgH**. Nó thường tồn tại ở nhiệt độ cao, chẳng hạn như trong bầu khí quyển của Mặt Trời hay các
**Magnesi sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức **MgS**. Nó là một loại tinh thể màu trắng nhưng thường gặp ở dạng không tinh khiết, bột màu nâu và không tinh thể.
**Magnesi cromat** là một hợp chất hóa học vô cơ, với công thức hóa học được quy định là **MgCrO4**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn hòa tan trong
**Magnesi trisilicat** là một hợp chất vô cơ được sử dụng như một phụ gia thực phẩm. Nó thường được sử dụng bởi các chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh để hấp thụ axit béo
**Magnesi sulfat** là một muối vô cơ (hợp chất hóa học) có chứa magnesi, lưu huỳnh và oxy, với công thức hóa học MgSO4. Người ta thường gặp phải như muối khoáng sulfat heptahydrat epsomite
**Magnesi sulfat** như một loại thuốc được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa chứng magiê máu thấp và co giật ở phụ nữ bị sản giật. Nó được đưa vào cơ thể bằng
**Calci magnesi acetat** (CMA) là một chất làm tan băng và có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế cho muối rải đường. Nó khi ở nồng độ khác nhau có thể
**Magnesi hydride** là hợp chất hóa học có thành phần chính gồm hai nguyên tố là magiê và hydro, với công thức hóa học được quy định là MgH2, làm cho hợp chất này là
**Magnesi orotate**, muối magiê của axit orotic, là một chất bổ sung khoáng chất. Nó có thể được sử dụng trong điều trị thiếu magiê ngoại bào, cũng như giảm thiểu sự suy giảm magnesi
**Magnesi pidolate**, muối magiê của axit pidolic (axit pyroglutamic), là một chất bổ sung khoáng chất, chứa 8,664% magnesi w/w.
**Magnesi sunfit** là muối magnesi của axit sunfurơ với công thức . Dạng muối ngậm nước phổ biến nhất của nó ngậm 6 phân tử nước, ·6. Khi nước nóng trên , 3 phân tử
**Magnesi lactate**, muối magiê của axit lactic, là một chất bổ sung khoáng chất. Được thêm vào một số thực phẩm và đồ uống như một chất điều chỉnh độ axit và được dán nhãn
**Magnesi levulinat** là một muối magie của axit levulinic, là một chất bổ sung khoáng chất.
**Magnesi fluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học MgF2. Hợp chất muối này là một chất rắn tinh thể màu trắng và trong suốt với một dải rộng các bước
**Magnesium gluconate** là một hợp chất có công thức MgC12H22O14 với khối lượng phân tử là 414,599 g/mol. Đây là một loại muối magiê của axit gluconic. ## Ứng dụng y học Gluconic acid là
**Magie phosphat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Mg3(PO4)2**. Nó là muối được tạo ra từ axit photphoric (H3PO4). Ngoài ra, magnesi còn có muối MgHPO4 và Mg(H2PO4)2. Trong
Magnesi B6- Bổ sung Magie và vitamin B6, hỗ trợ giúp giảm tình trạng chuột rút, đau cơ bắp; căng thẳng thần kinhMagnesi (Mg) có tác dụng chống lão hóa, chống stress, chống mệt mỏi,
thumb|right **Magnesium salicylate** là thuốc giảm đau và chống viêm thông dụng, được sử dụng để điều trị các chứng đau cơ vừa và nhẹ. Nó còn được dùng để điều trị đau đầu, đau
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
**Dolomit** là một loại đá trầm tích cacbonat cũng như một khoáng vật. Công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2. Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite. Đá vôi
THÀNH PHẦN Một liều pms-FlexoMAX gồm 3 viên: 01 viên nén, 01 viên nang cứng, 01 viên nén bao phim.Viên nang cứng: Native Collagen type II ............................................................................ 40 mg Acid hyaluronic......................................................................................... 3,3 mg Acid ascorbic
Ginkgo Biloba 80 Plus Magie B6 hỗ trợ hoạt huyết, tăng cường lưu thông máu, hỗ trợ làm giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não. Viên uống cải thiện trí nhớ, chống
**Hydromagnesit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O. Khoáng vật này thường xuất hiện cộng sinh với các sản phẩm phong hóa của các khoáng vật chứ magnesi
**Tremolit** là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một
Bạn đang lo sợ trước những nguy hiểm tiềm ẩn của bệnh mỡ máu?Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Thiên bảo Giảo cổ lamGiúp hỗ trợ hạ mỡ máu - Giúp hỗ trợ giảm đường
Hoạt huyết trường xuân đặc chế từ ích mẫu, Đương quy, Ngưu tất, Thục địa, Lá vông, Lạc tiên, Xuyên khung, Táo nhân, Tâm sen, Hổ phách, giúp bổ huyết, tốt cho người huyết ứ,
THÀNH PHẦN NATOGREEN• Cao lycoprin (Thông Đất)....................................130mg• Cao Bạch phục linh.............................................115mg• Cao hỗn hợp 50mg tương đương:- Đương Quy................200mg - Đan sâm.............100mg- Cao câu kỷ tử............100mg - Đinh Lăng..............50mg• Magnesi oxyd........................................................40mg(Tương đương hàm lượng Magie: