✨Đá biến chất

Đá biến chất

Đá biến chất được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao (nhiệt độ lớn hơn 150 đến 200 °C và áp suất khoảng trên 1500 bar) và các chất có hoạt tính hoá học, gọi là quá trình biến chất.

Các chất có hoạt tính hoá học thường gặp nhất là nước và axit cacbonic thường xuyên có trong tất cả các loại đất, đá. Tính chất của đá biến chất do tình trạng biến chất và thành phần của đá trước khi bị biến chất. Dưới sự tác động của các tác nhân biến chất, các thành phần của đá có thể tái kết tinh ở trạng thái rắn và sắp xếp lại. Tác dụng biến chất không những có thể cải biến cấu trúc của đá mà còn làm thay đổi thành phần khoáng vật của nó.

Trong quá trình biến chất do tác động của áp lực và sự tập hợp nhiều loại kết tinh nên đá biến chất thường rắn chắc hơn đá trầm tích; nhưng đá biến chất từ đá mácma thì do cấu tạo dạng phiến mà tính chất cơ học của nó kém đá mácma.

Các đá biến chất chiếm phần lớn trong lớp vỏ của Trái Đất và được phân loại dựa trên cấu tạo, và thành phần hóa học và khoáng vật hay còn gọi là tướng biến chất. Chúng có thể được tạo ra dưới sâu trong lòng đất bởi nhiệt độ và áp suất cao hoặc được tạo ra từ các quá trình kiến tạo mảng như va chạm giữa các lục địa, và cũng được tạo ra khi khối mác ma có nhiệt độ cao xâm nhập lên lớp vỏ của Trái Đất làm các đá có trước bị biến đổi.

Khoáng vật trong đá biến chất

Các khoáng vật tạo đá biến chất chủ yếu là những khoáng vật nằm trong đá mácma, đá trầm tích và cũng có thể là các khoáng vật đặc biệt chỉ có ở trong các loại đá biến chất dưới sâu như sillimanit, kyanit, staurolit, andalusit, và granat

Các khoáng vật khác cũng được tìm thấy như olivin, pyroxen, amphibol, mica, fenspat, và thạch anh nhưng không nhất thiết là kết quả của quá trình biến chất. Các khoáng vật này bền vững ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao nên chúng ít bị biến đổi hóa học trong quá trình biến chất. Tuy nhiên, các khoáng vật trên chỉ không bị biến đổi trong một giới hạn nhất định, sự có mặt của một số koáng vật trong đá biến chất phản ánh nhiệt độ và áp suất hình thành chúng.

Sự thay đổi kích thước hạt của đá trong quá trình biến chất được gọi là quá trình tái kết tinh. Ví dụ, các tinh thể canxít trong đá vôi kết tinh thành các hạt lớn hơn trong đá hoa, hay sa thạch bị biến chất sự kết tinh của các hạt thạch anh ban đầu tạo thành đá quartzit rất chặt thường gồm các tinh thể thạch anh lớn hơn đan xen vào nhau. Cả hai yếu tố là nhiệt độ và áp suất cao đều tạo ra sự tái kết tinh. Nhiệt độ cao cho phép các nguyên tử và ion di chuyển và làm sắp xếp lại các tinh thể, còn áp suất làm cho các tinh thể hòa tan tại các vị trí chúng tiếp xúc nhau.

Phần lớn đá biến chất (trừ đá hoa và đá quartzit) là quá nửa khoáng vật của nó có cấu tạo dạng phiến gồm các lớp song song nhau, dễ tách thành những phiến mỏng.

Cấu tạo đá biến chất

Cấu tạo phân lớp bị uốn nếp trong đá biến chất gần [[Geirangerfjord, Na Uy]]

Sự hình thành các lớp nằm trong các đá biến chất được gọi là sự phân lớp. Các lớp này được hình thành do lực nén ép theo một trục trong quá trình tái kết tinh, và đồng thời tạo ra các khoáng vật kết tinh dạng tấm như mica, clorit có mặt phẳng vuông góc với lực tác dụng. Cấu tạo của đá biến chất được chia thành hai loại là cấu tạo phân lớp và cấu tạo không phân lớp.

  • Đá có cấu tạo phân lớp là sản phẩm của sự biến dạng đá có trước theo một mặt phẳng, đôi khi tạo ra các mặt cát khai của khoáng vật: ví dụ slat là đá biến chất có cấu tạo phân lớp từ đá phiến sét.
  • Đá có cấu tạo không phân lớp không có hoa văn (dải) theo từng lớp và được hình thành do ứng suất tác dụng từ nhiều phía hoặc không có các khoáng vật phát triển đặc biệt như phyllit có hạt thô, đá phiến có hạt thô hơn, gơnai hạt rất thô, và đá hoa.

Một vài loại đá biến chất

  • Đá gơnai(gneiss) hay đá phiến ma: đá gơnai là do đá granit (đá hoa cương)tái kết tinh và biến chất dưới tác dụng của áp lực cao thuộc loại biến chất khu vực, tinh thể hạt thô, cấu tạo dạng lớp hay phân lớp - trong đó những khoáng vật như thạch anh màu nhạt, fenspat và các khoáng vật màu sẫm, mica xếp lớp xen kẽ nhau trông rất đẹp. Do cấu tạo dạng lớp nên cường độ theo các phương khác cũng khác nhau, dễ bị phong hoá và tách lớp. Đá gơnai dùng chủ yếu để làm tấm ốp lòng bờ kênh, lát vỉa hè.
  • Đá hoa: là loại đá biến chất tiếp xúc hoặc biến chất khu vực, do tái kết tinh từ đá vôi và đá đôlômit dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao. Đá hoa bao gồm những tinh thể lớn hay nhỏ của canxit, thỉnh thoảng có xen các hạt đôlômit liên kết với nhau rất chặt. Đá hoa có nhiều màu sắc như trắng, vàng, hồng, đỏ, đen... xen lẫn những mảnh nhỏ và vân hoa. Cường độ chịu nén 1.200 kg/cm², đôi khi đến 3.000 kg/cm², dễ gia công cơ học, dễ mài nhắn và đánh bóng. Đá hoa được dùng làm đá tấm ốp trang trí mặt chính, làm bậc cầu thang, lát sàn nhà, làm cốt liệu cho bê tông, granito.
  • Đá quartzit (quăczit) là sa thạch hoặc đá thạch anh tái kết tinh tạo thành. Đá màu trắng đỏ hay tím, chịu phong hoá tốt, cường độ chịu nén khá cao (4.000 kg/cm²), độ cứng lớn. Quartzit được sử dụng để xây trụ cầu, chế tạo tấm ốp, làm đá dăm, đá hộc cho cầu đường, làm nguyên liệu sản xuất vật liệu chịu lửa.
  • Đá bản: có cấu tạo dạng phiến, tạo thành từ sự biến chất của đá trầm tích kiểu đá phiến sét dưới áp lực cao. Đá màu xám sẫm, ổn định đối với không khí, không bị nước phá hoại và dễ tách thành lớp mỏng. Đá phiến sét dùng làm vật liệu lợp rất đẹp.

Các kết cấu đá biến chất

Năm kết cấu đá biến chất cơ sở với các kiểu đá điển hình là:

  • Dạng đá bản (bản nham): Đá bản và phyllit; sự phân lớp gọi là 'cát khai đá bản'
  • Dạng đá phiến (diệp thạch, phiến nham): đá phiến; sự phân lớp gọi là 'cát khai đá phiến'
  • Dạng gơnai (đá phiến ma, phiến ma nham): Gơnai; sự phân lớp gọi là 'cát khai gơnai'
  • Dạng granoblastic: Granulit, một vài dạng cẩm thạch (đá hoa) và quartzit
  • Dạng đá sừng: Đá sừng và skarn
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
Trong địa chất học, **biến chất nhiệt độ siêu cao** đặc trưng cho kiểu biến chất địa chất của vỏ Trái Đất với nhiệt độ hơn 900 °C. ## Xác định Các dấu hiệu thạch học
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
thumb|right|Mẫu đá bảng (~ 6 cm dài và ~ 4 cm cao) **Đá bảng** hay **đá phiến lớp** (tiếng Anh: **slate**, tiếng Pháp: **ardoise**) là một loại đá biến chất đồng nhất phân biến, hạt mịn có
thumb|right|[[Đá phiến clorit, một loại đá phiến lục.]] **Đá phiến lục** là các đá biến chất được hình thành ở nhiệt độ và áp suất thấp nhất thường được sinh tra trong quá trình biến
thumb|right|Đá phiến lam, Ile de Groix, Pháp. thumb|right|Ảnh chụp vi ảnh của đá phiến lam, Sivrihisar, Thổ Nhĩ Kỳ **Đá phiến lam** còn loại là đá phiến glaucophan, là một loại đá biến chất hình
thumb|Tướng cacbonat [[Eolianite (Holocen) ở Long Island, Bahamas.]] Trong địa chất học, tướng đá có những đặc điểm đặc trưng, ## Các loại tướng đá ### Tướng đá trầm tích ### Tướng đá biến chất
thumb|Đá phiến ở Công viên Trung tâm, [[New York]] thumb|Mẫu đá phiến thể hiện cấu trúc phân phiến **Đá phiến** (hay còn gọi là **diệp thạch**, tiếng Anh: **schist**) là một loại đá biến chất
**Giông mào biển** có tên thường gọi là **Cự đà biển** hay **Cự đà biển Galapagos** (danh pháp hai phần: _Amblyrhynchus cristatus_) là một loài thằn lằn trong họ Iguanidae. Loài này được Bell mô
Trong địa chất học, thuật ngữ **móng** hay **móng kết tinh** được sử dụng để định nghĩa các lớp đá phía dưới nền trầm tích hay vỏ bọc, hoặc nói tổng quát hơn là bất
Đá mắt hổ hay có tên gọi khác là ngọc mắt hổ, là một biến thể thuộc nhóm đá thạch anh và là một loại đá biến chất có màu sắc từ vàng đến nâu
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
thumb|Các địa tầng nguyên thủy nằm ngang bị biến dạng do ứng suất. **Địa chất cấu trúc** hay **địa chất cấu tạo** là nghiên cứu về sự phân bố ba chiều không gian của các
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
Một viên than đá **Than đá** là một loại đá trầm tích có màu nâu đen hoặc đen có thể đốt cháy (flammable) và thường xuất hiện trong các tầng đá gồm nhiều lớp hoặc
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
Biểu đồ thang thời gian địa chất. **Lịch sử địa chất Trái Đất** bắt đầu cách đây 4,567 tỷ năm khi các hành tinh trong hệ Mặt Trời được tạo ra từ tinh vân mặt trời,
phải|nhỏ|**Nhà địa chất** đang miêu tả lõi khoan vừa thu thập. nhỏ|phải|Các nhà địa chất khảo sát các đá trầm tích [[kỷ Jura|Jura ở Makhtesh Gadol, sa mạc Negev, Israel.]] **Địa chất** là môn khoa
nhỏ|Cẩm thạch. nhỏ|[[Taj Mahal, lăng mộ nổi tiếng bằng cẩm thạch.]] nhỏ|phải|[[Venus de Milo.]] phải|nhỏ|Các hoa văn tự nhiên trên bề mặt được đánh bóng của Cẩm thạch thể hiện một thành phố hoặc rừng
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem Dưỡng Trắng Da Tinh Chất Collagen 3W Clinic Collagen Whitening Cream 60ml ✔ ✔ Giá sỉ trên 5 hộp ✔ Call/Sms/Viber 0909 528 201 ✔ Địa chỉ: 123/10 Huỳnh Thiện Lộc,
thumb|Mẫu migmatit ở bờ biển [[Saaremaa]] **Migmatit** là một loại đá hỗn hơp của đá biến chất và đá mácma. Nó được tạo ra khi đá biến chất như gneiss bị tan chảy từng phần,
MÔ TẢ SẢN PHẨMNước Hoa Hồng Làm Trắng Da #3W Clinic #Collagen Clear Softener (150ml) được chiết xuất từ các thành phần thiên nhiên rất thích hợp khi chăm sóc làn da mất tính đàn
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem Dưỡng Trắng Da Tinh Chất Collagen 3W Clinic Collagen Whitening Cream (60ml) có thành phần chiết xuất từ tảo biển và tinh chất cam thảo cung cấp dưỡng chất cho làn
MÔ TẢ SẢN PHẨMMĩ Phẩm Gía Sỉ 89 cam kết - chất lượng, uy tín luôn đặt lên đầu.Kem Dưỡng Trắng Da Tinh Chất Collagen 3W Clinic Collagen Whitening Cream (60ml) có thành phần chiết
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem Dưỡng Trắng Da Tinh Chất Collagen 3W Clinic Collagen Whitening Cream (60ml) có thành phần chiết xuất từ tảo biển và tinh chất cam thảo cung cấp dưỡng chất cho làn
phải|Đá trầm tích Antelope Canyon **Đá trầm tích** là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá mácma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ Trái Đất và chiếm 75% bề mặt Trái
thumb|Skarn dưới kính hiển vi phân cực **Skarn** hay **skacnơ** là những silicat có chứa calci. Skarn chủ yếu được hình thành trong đới tiếp xúc giữa các xâm nhập mácma granit vào các đá
Sữa Tắm Hoa Hồng Dưỡng Ẩm Trắng Da Tinh Chất Nước Hoa Thebol 1200g + Sữa Tắm Hoa Hồng Dâu Tằm Tinh Dầu Thơm Thảo Dược Dưỡng Ẩm Trắng Sáng Da Thơm mềm mịn Thebol
MÔ TẢ SẢN PHẨM3W Clinic là một trong những thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc được phái đẹp tin dùng tại nhiều nước trên thế giới. Với những nghiên cứu đặc biệt dành riêng cho
nhỏ|Quartzit nhỏ|Quartzit **Quartzit** (tiếng Đức **Quarzit**) là một loại đá biến chất từ đá thạch anh. Sa thạch bị biến thành quartzit bởi nhiệt và áp suất thường liên quan tới nén ép kiến tạo
Dầu Oliu Dưỡng Da Nguyên Chất - Dầu Olive Handmade Nấu Ăn Dưỡng TócXuất xứ: Việt NamHạn sử dụng: 6 tháng.Thành phần: 100% dầu thu được từ cây Ô liu. Dầu olive có hàm lượng
Dầu Oliu Dưỡng Da Nguyên Chất - Dầu Olive Handmade Nấu Ăn Dưỡng TócXuất xứ: Việt NamHạn sử dụng: 6 tháng.Thành phần: 100% dầu thu được từ cây Ô liu. Dầu olive có hàm lượng
SỮA ONG CHÚA TỪ THIÊN NHIÊN ĐAKLAK Bạn đang gặp phải những khó khăn về làn da thiếu sức sống của mình. Việc xuất hiện các nếp nhăn, da bị nám, tàn nhang nhiều và
**Thành hệ địa chất**, **hệ tầng địa chất** hay **tằng hệ địa chất** (nói ngắn gọn là **thành hệ**, **hệ tầng**, hay **tằng hệ**) là đơn vị cơ bản của thạch địa tầng. Một thành
right|thumb|Một mẫu đá biến chất tướng granulit có thành phần [[felsic với các ban tinh granat.]] **Granulit** là một loại đá biến chất hạt trung đến thô, nó được thành tạo trong quá trình biến
Các quá trình đẳng nhiệt và đoạn nhiệt là những quá trình lý tưởng bởi vì chúng đòi hỏi các thành phân cách giữa hệ với ngoại vật phải hoàn toàn cách nhiệt. Ðiều đó
right|thumb|Mylonit, [[Núi Owl, Ba Lan]] **Mylonit** là một loại đá biến chất động lực hạt mịn, với thành phần chủ yếu là các khoáng vật của đá có trước bị vỡ vụn ra và được
Lời nhắn nhủ từ GIÀY NAM SNEAKER STORE - " Để không ai có thể thay thế, bạn phải luôn luôn khác biệt."Thông tin sản phẩm: Giày Nhựa Chống Nước - Giày Lỗ Urban Siêu
Lời nhắn nhủ từ GIÀY NAM SNEAKER STORE - " Để không ai có thể thay thế, bạn phải luôn luôn khác biệt."Thông tin sản phẩm: Giày Nhựa Chống Nước - Giày Lỗ Urban Siêu
Gel Tẩy Tế Bào Chêt Thải Độc Da Tinh Chất Cám Gạo và Tảo Biển Gốc Nước V10Plus Nhật Bản Tẩy tế bào chết gốc nước V10Plus chứa chiết xuất cám gạo và tảo biển,
Gel Tẩy Tế Bào Chêt Thải Độc Da Tinh Chất Cám Gạo và Tảo Biển Gốc Nước V10Plus Nhật Bản Tẩy tế bào chết gốc nước V10Plus chứa chiết xuất cám gạo và tảo biển,
Lời nhắn nhủ từ GIÀY NAM SNEAKER STORE - " Để không ai có thể thay thế, bạn phải luôn luôn khác biệt."Thông tin sản phẩm: Giày Nhựa Chống Nước - Giày Lỗ Urban Siêu
Lời nhắn nhủ từ GIÀY NAM SNEAKER STORE - " Để không ai có thể thay thế, bạn phải luôn luôn khác biệt."Thông tin sản phẩm: Giày Nhựa Chống Nước - Giày Lỗ Urban Siêu
nhỏ|phải|Đá phiến sét thumb|Đá phiến uốn nếp và [[phong hóa ở Sính Lủng huyện Đồng Văn, Hà Giang]] **Đá phiến sét** là đá trầm tích hạt mịn mà các thành nguyên gốc của nó là
thumb|Amphibolit thumb|Amphibolit chứa granat ở [[Val di Fleres, Ý]] thumb|Amphibolit ở Ba Lan **Amphibolit** là một loại đá biến chất có thành phần chủ yếu là amphibol, đặc biệt là các loại hornblend và actinolit.
Sữa Tắm Hoa Hồng Dưỡng Ẩm Trắng Da Tinh Chất Vitamin E Nước Hoa Thebol 900g + Sữa tắm trắng da hạt massage Thebol 226g + Dầu Gội Giảm Rụng kích thích mọc tóc mềm