nhỏ|Quartzit
nhỏ|Quartzit
Quartzit (tiếng Đức Quarzit) là một loại đá biến chất từ đá thạch anh. Sa thạch bị biến thành quartzit bởi nhiệt và áp suất thường liên quan tới nén ép kiến tạo trong các đai kiến tạo sơn. Quartzit tinh khiết thường có màu xám, quartzit thường có nhiều sắc khác nhau của màu hồng, đỏ do sự thay đổi hàm lượng oxide sắt (Fe2O3). Các màu sắc khác thường do có một lượng nhỏ tạp chất của các khoáng vật khác.
Khi sa thạch bị biến chất thành quartzit, các hạt thạch anh tái kết tinh cùng với vật liệu gắn kết có trước để tạo thành cấu trúc khảm phối hợp của tinh thể thạch anh. Hầu hết hoặc tất cả các kết cấu nguyên thủy và cấu trúc trầm tích của sa thạch đều không được giữ lại khi bị biến chất. Một lượng nhỏ vật liệu gắn kết trước kia như oxide sắt, cacbonat và sét thường di chuyển trong quá trình tái kết tinh và biến chất. Điều này làm cho các vết sọc và thấu kính hình thành trong quartzit.
Orthoquartzit là loại đá thạch anh rất tinh khiết, được cấu tạo bởi các hạt thạch anh tròn cạnh và được gắn kết bằng silica. Orthoquartzit thường có tới 99% SiO2 với một lượng rất nhỏ oxide sắt và các khoáng vật dạng dấu vết như zircon, rutil và magnetit. Mặc dù ít hóa thạch có mặt trong đá, cấu trúc nguyên thủy và cấu tạo đá trầm tích vẫn được bảo tồn.
Quartzit ít bị phong hóa hóa học và thường hình thành các dạng địa hình sống núi trên các đồi. Hàm lượng silic gần như là tinh khiết của quartzit cung cấp rất ít chất dinh dưỡng cho đất, do đó các sống núi cấu tạo bởi quartzit có lớp đất rất mỏng thường không có hoặc có rất ít thực vật phát triển.
Sử dụng
Do độ cứng khoảng 7 theo thang độ cứng Mohs, nên nó thường được dùng làm đá balat cho các đường ray tây nam Minnesota, vườn bang hồ Devil ở Baraboo Hills, Wisconsin, dãy núi Wasatch ở Utah, gần thành phố Salt Lake, Utah và dạng sống núi ở Appalachians và các vùng núi khác. Quartzit cũng được tìm thấy ở mỏ đồng Morenci, Arizona. Tên của thị trấn Quartzsite ở miền tây Arizona có nguồn gốc từ quartzit ở của dãy núi gần Arizona và đông nam California.
Dãy núi La Cloche ở Ontario cũng được cấu tạo bởi quartzit trắng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Quartzit nhỏ|Quartzit **Quartzit** (tiếng Đức **Quarzit**) là một loại đá biến chất từ đá thạch anh. Sa thạch bị biến thành quartzit bởi nhiệt và áp suất thường liên quan tới nén ép kiến tạo
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
**Senenmut** (còn được viết là **Senmut**) là một quan chức Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng là một kiến trúc sư sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Ông là một nhân vật
**Sa thạch** hay **cát kết** là đá trầm tích vụn cơ học với thành phần gồm các hạt cát chủ yếu là felspat và thạch anh được gắn kết bởi xi măng silic, calci, oxit
Nectanebo II_' (được Manetho phiên âm từ tiếng Ai Cập _Nḫt-Ḥr-(n)-Ḥbyt'', "Mạnh mẽ khi là Horus của Hebit"), cai trị trong khoảng từ năm 360—342 TCN) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Chữ khắc và Nghệ thuật đá Bir Hima** () là một địa điểm nghệ thuật đá nằm ở tỉnh Najran, phía tây nam Ả Rập Xê Út, cách về phía bắc thành phố Najran. Đây
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
nhỏ|250x250px|Ferrosilicon alloy **Ferô silic** là một trong các hợp kim ferô của sắt và silic thay đổi từ 15% đến 90% Si, thông thường có chứa từ 1% đến 2% calci và nhôm. ## Phân
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
**Thoth** (**Tehuty**, **Tahuti**, **Tehuti**, **Techu**, **Tetu**), là vị thần cai quản Mặt Trăng trong tín ngưỡng Ai Cập cổ đại. Ông là thần của pháp thuật, văn tự và kiến thức, được gọi là "Vị
**Riwon** (Hán Việt: _Lợi Nguyên_) là một huyện của tỉnh Hamgyong Nam tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Huyện nằm ở góc đông bắc của tỉnh và giáp với biển Nhật Bản
**Puryong** (Hán Việt: _Phú Ninh_) là một huyện của tỉnh Hamgyong Bắc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Hầu hết diện tích của huyện là đồi núi, có dãy núi Hamgyong cũng
**Mery(e)tre-Hatshepsut**, hay **Hatshepsut-Mery(e)tre**, đôi khi còn được gọi là **Hatshepsut-Meryet-Ra**, là một Chính thất Vương hậu của pharaon Thutmose III và là mẹ của pharaon kế vị Amenhotep II trong thời kỳ Vương triều thứ
phải|khung|Bản đồ châu Á cho thấy vị trí của Sri Lanka Sri Lanka, trước đây được gọi là "Ceylon", là một quốc đảo ở Ấn Độ Dương, phía đông nam của tiểu lục địa Ấn
**Kim tự tháp Pepi II**, nằm xa về phía nam của Kim tự tháp Pepi I, thuộc khu nghĩa trang Saqqara, được xây dựng bởi pharaon Pepi II - vua thứ năm của Vương triều
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
**Hornakht** (còn được viết là **Hornakhte** hoặc **Harnakht**), là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia đình vương tộc Hornakht là con