✨Serpentinit

Serpentinit

right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] Serpentinit là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được tạo thành từ quá trình serpentin hóa, một loại hydrat và biến chất từ đá siêu mafic trong manti của Trái Đất. Sự thay thế đặc biệt quan trọng ở đáy đại dương tại các ranh giới mảng kiến tạo.

Hình thành và thạch luận

Serpentin hóa là một quá trình biến chất địa chất nhiệt độ thấp liên quan đến nhiệt và nước mà trong đó các đá siêu mafic và mafic có hàm lượng silica thấp bị oxy hóa (oxy hóa kỵ khí của Fe2+ bởi các proton của nước dẫn đến sự hình thành H2) và bị thủy phân bởi nước thành serpentinit. Peridotit, bao gồm dunit, ở tại và gần đáy đại dương và trong các đai núi được biến đổi thành serpentin, brucit, magnetit, và các khoáng vật khác - hiếm hơn là awaruit (Ni3Fe), và thậm chí là sắt tự sinh. Trong quá trình này, một lượng lớn nước được hấp thụ vào trong đá làm tăng thể tích và phá hủy cấu trúc đá.

Tỷ trọng của đá dao động từ 3,3 đến 2,7 g/cm³ với sự gia tăng thể tích đồng thời lên 30-40%. Phản ứng tỏa nhiều nhiệt và nhiệt độ của đá có thể tăng lên khoảng , cung cấp một nguồn năng lượng cho việc hình thành các mạch nhiệt dịch không liên quan đến núi lửa. Các phản ứng hóa học hình thành magnetit tạo ra khí hydro trong điều kiện kỵ khí nằm sâu trong manti, rất xa với khí quyển Trái Đất. Cacbonat và sulfat cũng lần lượt bị khử bởi hydro và tạo thành metan và hydro sulfide. Hydro, metan, và hydro sulfide cung cấp các nguồn năng lượng cho các sinh vật dưỡng hóa năng (chemotroph) ở biển sâu.

Các phản ứng serpentinit

Serpentin được hình thành từ olivin qua nhiều phản ứng. Olivin là một dung dịch rắn giữa forsterit gốc magnesi và fayalit gốc sắt. Các phản ứng serpentinit 1a và 1b bên dưới trao đổi silica giữa forsterit và fayalit để tạo thành các khoáng vật nhóm serpentin và magnetit. Đây là các phản ứng tỏa nhiều nhiệt.

Phản ứng 1a:
Fayalit + nước → magnetit + dung dịch silica + hydro :3Fe2SiO4 + 2H2O → 2Fe3O4 + 3SiO2 + 2H2
Phản ứng 1b:
Forsterit + dung dịch silica → serpentin :3Mg2SiO4 + SiO2 + 4H2O → 2Mg3Si2O5(OH)4
Phản ứng 1c:
Forsterit + nước → serpentin + brucit :2Mg2SiO4 + 3H2O → Mg3Si2O5(OH)4 + Mg(OH)2

Phản ứng 1c thể hiện sự hydrat hóa olivin bởi nước chỉ để tạo ra serpentin và Mg(OH)2 (brucit). Serpentin bền ở pH cao với sự có mặt của brucit giống như calci silicat hydrat, các pha (C-S-H) được hình thành cùng với portlandit (Ca(OH)2) trong xi-măng Portland được làm cứng sau khi hydrat hóa belit (Ca2SiO4), calci nhân tạo tương đương với forsterit.

Phản ứng một chiều của 1c với sự hydrat hóa belit trong xi-măng Portland ban đầu:
Belit + nước → pha C-S-H + portlandit :2 Ca2SiO4 + 4 H2O → 3 CaO · 2 SiO2 · 3 H2O + Ca(OH)2

Sau phản ứng, các sản phẩm phản ứng có độ hòa tan kém (dung dịch silica hoặc các ion magie được hòa tan) có thể được vật chuyển trong dung dịch ra khỏi khu vực serpentin hóa bởi sự khuếch tán.

Khi có mặt của cacbon dioxide sự serpentin hóa có thể tạo thành hoặc là magnesit (MgCO3) hoặc tạo ra metan (CH4). Người ta cho rằng một số khí hydrocarbon có thể được tạo ra từ các phản ứng serpentinit trong vỏ đại dương.

Phản ứng 2a: :Olivin + nước + axit cacbonic → serpentin + magnetit + metan

:\mathrm{(Fe,Mg)_2SiO_4 + n H_2O + CO_2}\mathrm{Mg_3Si_2O_5(OH)_4 + Fe_3O_4 + CH_4}
hoặc, ở dạng cân bằng: :\mathrm{18 Mg_2SiO_4 + 6 Fe_2SiO_4 + 26 H_2O + CO_2}\mathrm{12 Mg_3Si_2O_5(OH)_4 + 4 Fe_3O_4 + CH_4}
Phản ứng 2b: :Olivin + nước + axit cacbonic → serpentin + magnetit + magnesit + silica

:\mathrm{(Fe,Mg)_2SiO_4 + n H_2O + CO_2}\mathrm{Mg_3Si_2O_5(OH)_4 + Fe_3O_4 + MgCO_3 + SiO_2}
Phản ứng 2a chiếm chủ yếu nếu serpentinit nghèo Mg hoặc nếu không đủ cacbon dioxide để tạo thành talc. Phản ứng 2b xảy ra nếu thành phần có nhiều magnesi và áp suất riêng phần của cacbon dioxide thấp.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] **Serpentinit** là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được
**Millerit** là khoáng vật niken sulfide, NiS. Nó có màu đồng thau và dạng tinh thể hình kim, thường tạo thành khối xòe ra và hỗn hợp có dạng như lông thú. Nó có thể
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
**Xonotlit** là một khoáng vật với công thức hóa học Ca6Si6O17(OH)2. Nó kết tinh trong hệ tinh thể đơn nghiêng - hệ tinh thể lăng trụ với dạng thường tinh thể hình kim. Nó có
**Nghệ thuật Ai Cập cổ đại** đề cập tới nền nghệ thuật được sản sinh trong thời kỳ Ai Cập cổ đại từ thế kỷ thứ 6 TCN cho tới thế kỷ thứ 4 SCN,
**Ngọc Hồi** là một huyện biên giới thuộc tỉnh Kon Tum, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Ngọc Hồi nằm ở phía tây bắc tỉnh Kon Tum và nằm ở ngã ba biên giới Việt
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
**Anthophyllit** là một khoáng vật silicat mạch, thuộc nhóm amphibol và đồng hình với cummingtonit. ## Phân bố Anthophylit là sản phẩm biến chất các đá giàu magiê đặc biệt trong các đá mácma siêu
nhỏ|**Chondrodit** cùng với [[magnetit, mỏ Tilly Foster, Brewster, New York, Hoa Kỳ]] **Chondrodit** là một khoáng vật silicat đảo có công thức hóa học (Mg,Fe)5(SiO4)2(F,OH,O)2. Mặc dù nó là một khoáng vật khá hiếm, nó
**Cromit** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _chromite_ /kʁomit/), còn được viết là **crô-mít**, nếu nhôm thay thế crom sẽ tạo ra hercynit (FeAl2O4). ## Phân bố Cromit được tìm thấy trong đá peridotit trong
**_Eucalyptus nebulosa_** là một loài thực vật có hoa trong Họ Đào kim nương. Loài này được A.M.Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 2008. Nó có vỏ nhẵn, màu trắng kem, lá trưởng
**Hydromagnesit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O. Khoáng vật này thường xuất hiện cộng sinh với các sản phẩm phong hóa của các khoáng vật chứ magnesi
thumb|Bom núi lửa (đen) [[basanit với dunit (lục)]] **Dunit** là một loại đá mácma xâm nhập có thành phần siêu mafic với kiến trúc hiển tinh hạt thô. Tập hợp khoáng vật với hơn 90%
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**Haggertyit** là một khoáng vật hiếm gặp của bari, sắt, magiê, titanat: Ba(Fe2+6Ti5Mg)O19 được mô tả đầu tiên năm 1996 ở Murfreesboro, Quận Pike, Arkansas. Các tinh thể ánh kim dưới kính hiển vi có
**_Allocasuarina ophiolitica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Casuarinaceae. Loài này được L.A.S.Johnson mô tả khoa học đầu tiên năm 1989. Đây là loài cây ây bụi khác gốc thường mọc đến
nhỏ|Một mẫu vật goethit bất thường phỏng theo [[thạch nhũ thạch cao; trung tâm là rỗng. Từ Santa Eulalia, Chihuahua, Mexico.]] **Goethit** (FeO(OH)), ( GUR-tite) llà một khoáng chất chứa sắt chứa hydroxide của nhóm