✨Chromit
Cromit (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp chromite /kʁomit/), còn được viết là crô-mít, nếu nhôm thay thế crom sẽ tạo ra hercynit (FeAl2O4).
Phân bố
Cromit được tìm thấy trong đá peridotit trong manti của Trái Đất. Nó cũng có mặt trong các đá mắcma xâm nhập siêu mafic phân lớp. Ngoài ra, nó cũng được tìm thấy trong các đá biến chất như serpentinit. Các tích tụ quặng cromit hình thành trong quá trình phân dị mắcma giai đoạn đầu. Nó thường cộng sinh với olivin, magnetit, serpentine, và corundum. Phần lớp các phức hệ mácma Bushveld của Nam Phi là các đá mácma xâm nhập mafic đến siêu mafic có tính phân lớp có chứa khoảng 90% cromit nên người ta gọi nó là đá cromitit. Phức hệ mácma Stillwater ở Montana cũng chứa một lượng cromit đáng kể.
Cromit cũng được sử dụng làm vật liệu chịu lửa do nó có độ bền nhiệt cao.
Khai thác mỏ
nhỏ|phải|Sản lượng quặng crôm năm 2002 Năm 2002, sản lượng khai thác cromit là 14.600.000 tấn. Nhà khai thác lớn nhất là Nam Phi (44%) Ấn Độ (18%), Kazakhstan (16%) Zimbabwe (5%), Phần Lan (4%) Iran (4%) và Brazil (2%), các quốc gia khác còn lại chiếm tổng cộng ít hơn 10% của sản lượng thế giới.
Gần đây, quốc gia sử dụng quặng cromit lớn nhất là Trung Quốc, và họ nhập khẩu số lượng lớn từ Nam Phi, Pakistan và các quốc gia khác. Họ chủ yếu dùng để sản xuất ferrochromium, một sản phẩm được dùng để làm thép không gỉ và các hợp kim khác.
Tháng 4 năm 2010, chính quyền Ontario đã thông báo rằng họ sẽ mở một mỏ cromit lớn ở phía bắc của Ontario thuộc vành đai lửa Bắc Ontario.
Úc chỉ có một mỏ cromit đang khai thác tại Pilbara thuộc Tây Úc, gần cộng đồng bản địa Jigalong. Cromit ở đây có chất lượng cao trong khu vực với sản lượng 300.000 tấn mỗi năm.