✨Chromi

Chromi

Chromi (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp chrome /kʁom/, cách viết cũ: crôm)

Năm 1770, Peter Simon Pallas đến cùng một khu vực như Lehmann và tìm thấy khoáng chất "chì" đỏ có các tính chất rất hữu ích để làm chất nhuộm màu trong các loại sơn. Việc sử dụng chì đỏ Siberi làm chất nhuộm sơn đã phát triển rất nhanh. Chất nhuộm màu vàng sáng sản xuất từ crocoit trở thành màu trong thời trang. Ông cũng phát hiện được các dấu vết của chromi trong các loại đá quý, chẳng hạn như trong hồng ngọc hay ngọc lục bảo.

Trong thế kỷ XIX, chromi được sử dụng chủ yếu như là thành phần trong các loại sơn và trong các muối để thuộc da, nhưng hiện nay ứng dụng chủ yếu của nó là trong các hợp kim và việc này chiếm tới 85% sản lượng chromi. Phần còn lại được sử dụng trong công nghiệp hóa chất và các ngành sản xuất vật liệu chịu lửa và đúc kim loại. Ngược lại, chromi hóa trị sáu lại rất độc hại và gây đột biến gen khi hít phải. Cr (VI) vẫn chưa được xác nhận là chất gây ung thư khi hít phải [http://www.atsdr.cdc.gov/tfacts7.html] , nhưng ở trạng thái dung dịch nó đã được xác nhận là gây ra viêm da tiếp xúc dị ứng (ACD).

Gần đây, người ta nhận thấy rằng chất bổ sung ăn kiêng phổ biến là phức chất của picolinat chromi sinh ra các tổn thương nhiễm sắc thể ở các tế bào của chuột đồng (phân họ Cricetinae). Tại Hoa Kỳ, các hướng dẫn ăn kiêng đã hạ mức tiêu thụ chromi hàng ngày từ 50-200 µg cho người lớn xuống 35 µg (đàn ông) và 25 µg (phụ nữ).

Phổ biến

nhỏ|upright|[[Crocoit (PbCrO4)]] nhỏ|trái|upright|Quặng chromi Chromi là nguyên tố phổ biến thứ 21 trong vỏ Trái Đất với nồng độ trung bình 100 ppm. Các hợp chất chromi được tìm thấy trong môi trường do bào mòn các đá chứa chromi và có thể được cung cấp từ nguồn núi lửa. Nồng độ trong đất nằm trong khoảng 1 đến 3000 mg/kg, trong nước biển từ 5 đến 800 µg/lit, và trong sông và hồ từ 26 µg/lit đến 5,2 mg/lit.

Chromi được khai thác dưới dạng quặng chromit (FeCr2O4). Gần một nửa quặng chromit trên thế giới được khai thác tại Nam Phi, bên cạnh đó Kazakhstan, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ cũng là các khu vực sản xuất đáng kể. Các trầm tích chromit chưa khai thác có nhiều, nhưng về mặt địa lý chỉ tập trung tại Kazakhstan và miền nam châu Phi.

Khoảng 15 triệu tấn quặng chromit dưới dạng có thể đưa ra thị trường được sản xuất vào năm 2000, và được chuyển hóa thành khoảng 4 triệu tấn chromi-sắt với giá trị thị trường khoảng trên 2,5 tỷ đô la Mỹ vào năm này.

Mặc dù các trầm tích chromi tự nhiên (chromi nguyên chất) là khá hiếm, nhưng một vài mỏ chromi kim loại tự nhiên đã được phát hiện. Mỏ Udachnaya tại Nga sản xuất các mẫu của chromi kim loại tự nhiên. Mỏ này là các mạch ống chứa đá kimberlit giàu kim cương, và môi trường khử đã đưa ra sự hỗ trợ cần thiết để sản sinh ra cả chromi kim loại lẫn kim cương.

Mối quan hệ giữa Cr(III) và Cr(VI) phụ thuộc chủ yếu vào pH và các đặc điểm oxy hóa của vị trí quặng, nhưng trong hầu hết các trường hợp Cr(III) là loại chủ yếu,

Sản xuất

Chromi thu được ở quy mô thương mại bằng cách nung quặng với sự có mặt của nhôm (phản ứng nhiệt nhôm) hay silic.

Hợp chất

Kali dichromat là một chất oxy hóa mạnh và là hợp chất ưa thích để làm vệ sinh các đồ bằng thủy tinh trong phòng thí nghiệm ra khỏi dấu vết của các chất hữu cơ. Nó được sử dụng dưới dạng dung dịch bão hòa trong acid sulfuric đậm đặc để rửa các thiết bị đó. Tuy nhiên, đối với mục đích này thì dung dịch natri dichromat đôi khi cũng được sử dụng do độ hòa tan cao hơn của nó (5 g/100 ml ở kali dichromat với 20 g/100 ml ở natri dichromat).

Màu lục chromi là chromi(III) oxide (Cr2O3) màu lục, được sử dụng trong công việc vẽ trên men cũng như trong việc hãm màu thủy tinh.

Màu vàng chromi là chất nhuộm màu vàng có công thức PbCrO4, được các họa sĩ hay thợ sơn sử dụng.

Acid chromic có cấu trúc giả thuyết là H2CrO4. Cả acid chromic lẫn acid dichromic đều không có trong tự nhiên, nhưng các anion của chúng được tìm thấy trong nhiều loại hợp chất chứa chromi. Chromi trioxide (CrO3) là trạng thái anhydride của acid chromic, được buôn bán trong công nghiệp dưới tên gọi "acid chromic".

Xem thêm Các hợp chất Chromi.

Liên kết năm lần

Chromi đáng chú ý vì khả năng tạo ra liên kết các cộng hóa trị năm lần. Trong bài viết trên tạp chí Science, Tailuan Nguyen, một nghiên cứu sinh làm việc cùng Philip Power tại Đại học California, Davis đã miêu tả quá trình tổng hợp hợp chất của chromi(I) và gốc hydrocarbon, được thể hiện thông qua nhiễu xạ tia X là có chứa liên kết năm với độ dài 183,51(4) pm (1,835 angstrom) kết nối 2 nguyên tử chromi tại trung tâm. Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng phối thể một răng cực kỳ kềnh càng, mà với kích thước của nó có thể ngăn cản sự kết hợp tiếp theo. Hiện tại, chromi là nguyên tố duy nhất mà các liên kết năm lần đã được quan sát.

Hợp chất có cấu trúc Lewis như sau : \rm Ar-Cr-Cr-Ar

trong đó \rm Ar là nhóm aryl (\rm C_6H_3\mbox{-}2,6(C_6H_3\mbox{-}2,6\mbox{-}Pr^i_2)_2 (\rm Pr^i là isopropyl)

Đồng vị

Chromi nguồn gốc tự nhiên là sự hợp thành của 3 đồng vị ổn định; Cr52, Cr53 và Cr54 với Cr52 là phổ biến nhất (83,789%). 19 đồng vị phóng xạ đã được miêu tả với ổn định nhất là Cr50 có chu kỳ bán rã trên 1,8x1017 năm, và Cr51 với chu kỳ bán rã 27,7 ngày. Tất cả các đồng vị phóng xạ còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 ngày và phần lớn là ít hơn 1 phút. Nguyên tố này cũng có 2 siêu trạng thái.

Cr53 là sản phẩm phân rã do phóng xạ sinh ra của Mn53. Hàm lượng đồng vị chromi nói chung thông thường gắn liền với hàm lượng đồng vị mangan và có ứng dụng trong địa chất học đồng vị. Tỷ lệ đồng vị Mn-Cr tăng cường chứng cứ từ Al26 và paladi107 đối với lịch sử sơ kì của hệ Mặt Trời. Các dao động trong các tỷ lệ Cr53/Cr52 và Mn/Cr từ một vài mẫu vẫn thạch chỉ ra tỷ lệ ban đầu của Mn53/Mn55 gợi ý rằng việc phân loại đồng vị Mn-Cr có thể tạo ra từ phân rã tại chỗ (in situ) của Mn53 trong các thiên thể hành tinh đã phân biệt. Vì vậy Cr53 cung cấp thêm chứng cứ bổ sung cho quá trình tổng hợp hạt nhân ngay trước khi có sự hợp nhất của hệ mặt trời.

Các đồng vị của chromi có nguyên tử khối từ 43 amu (Cr43) tới 67 amu (Cr67). Phương thức phân rã chủ yếu trước khi có đồng vị ổn định (Cr52) là bắt điện tử còn phương pháp chủ yếu sau đó là phân rã beta. Liều tử vong của các hợp chất chromi(VI) độc hại là khoảng nửa thìa trà vật liệu. Phần lớn các hợp chất chromi(VI) gây kích thích mắt, da và màng nhầy, có thể gây bệnh đối với những người có cơ địa dị ứng. Chromi(VI) có trong thành phần của xi măng Porland có thể gây bệnh dị ứng xi măng với những người có cơ địa dị ứng hoặc có thời gian tiếp xúc qua da thường xuyên và đủ lâu với xi măng. Phơi nhiễm kinh niên trước các hợp chất chromi(VI) có thể gây ra tổn thương mắt vĩnh viễn, nếu không được xử lý đúng cách. Chromi(VI) được công nhận là tác nhân gây ung thư ở người. Tại Hoa Kỳ, cuộc điều tra của Erin Brockovich về việc xả chromi hóa trị 6 vào nguồn nước sinh hoạt là cốt truyện của bộ phim điện ảnh cùng tên.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo hàm lượng cho phép tối đa của chromi(VI) trong nước uống là 0,05 miligam trên một lít.

Do các hợp chất của chromi đã từng được sử dụng trong thuốc nhuộm và sơn cũng như trong thuộc da, nên các hợp chất này thông thường hay được tìm thấy trong đất và nước ngầm tại các khu vực công nghiệp đã bị bỏ hoang. Các loại sơn lót chứa chromi hóa trị 6 vẫn còn được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng sửa chữa lại tàu vũ trụ và ô tô.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Mạ chromi trang trí trên một xe máy **Mạ chromi** là phương pháp phủ một lớp chromi trên bề mặt kim loại. Lớp mạ này có thể dùng làm trang trí, tăng khả năng chống
**Chromi** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _chrome_ /kʁom/, cách viết cũ: **crôm**) Năm 1770, Peter Simon Pallas đến cùng một khu vực như Lehmann và tìm thấy khoáng chất "chì" đỏ có các tính
**Chromi(VI) Oxide**, hay _Chromi trioxide_ (tiếng Anh: **Chromium trioxide)** là một hợp chất vô cơ với công thức **CrO3**. Nó là Oxide axit của axit Chromiic, và đôi khi được bán trên thị trường dưới
**Chromi(III) oxide** (công thức hóa học: **Cr2O3**) là một oxide của chromi. Nó có phân tử khối 151,9942 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 2435 ℃. Chromi(III) oxide lưỡng tính là dạng oxide bền vững duy
**Chromi(III) sunfat** thường dùng để chỉ các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cr2(SO4)3·xH2O**, trong đó x có thể dao động từ 0 đến 18. Ngoài ra, chưa xác định rõ nhưng
**Chromi(III) perhenat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Cr(ReO4)3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng là các tinh thể màu xanh lục, hòa tan được trong nước ở mức
**Chromi(II) chloride** mô tả các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrCl2(H2O)n**. Chất rắn khan có màu trắng khi tinh khiết, tuy nhiên các mẫu thương mại thường có màu xám hoặc
**Chromi(III) iodide**, còn được gọi với cái tên khác là _chromi triodide_, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrI3**. Hợp chất này là một chất rắn màu đen được sử
**Chromi(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ có thành phần là nguyên tố chromi và nhóm nitrat (công thức: **Cr(NO3)3**), ngoài ra còn có lượng nước được ngậm khác nhau. Hợp chất này thông
**Chromi(III) chloride**, còn được gọi với cái tên khác là là _Chromiic chloride_, thường dùng để mô tả một vài hợp chất có công thức chung là **CrCl3(H2O)x**, trong đó x có thể là 0,
**Chromi(III) picolinat** (**Cr(C6H4NO2)3**), viết tắt **Cr(Pic)3** là một hợp chất hóa học hữu cơ được bán như một chất bổ sung dinh dưỡng để điều trị bệnh tiểu đường loại 2 và thúc đẩy giảm
**Chromi alum** hoặc **kali disunfatochromat(III)** là kali sunfat kép của Chromi. Công thức hóa học của nó là **_' và nó thường được tìm thấy trong dạng dodecahydrat của nó như _**'. Nó được sử
**Chromi(III) chlorrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Cr(ClO3)3**. ## Điều chế Chromi(III) chlorrat được điều chế bằng cách cho Chromi(III) oxide hoặc Chromi(III) hydroxide tác dụng với acid
**Chromi(III) fluoride** là tên của các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrF3** cũng như một số hydrat liên quan. Hợp chất CrF3 là chất rắn tinh thể màu lục không tan
**Chromi(II) fluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **CrF2**. Nó tồn tại dưới dạng một chất rắn màu lục lam. Chromi(II) fluoride ít hòa tan trong nước, gần như không
**Chromi(III) perchlorat** là hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Cr(ClO4)3**. Thông thường, dạng ngậm nước hexahydrat Cr(ClO4)3·6H2O của nó được biết đến nhiều hơn, là một chất rắn màu lục lam, tan
**Chromi(II) sunfat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrSO4**. Một số muối ngậm nước có liên quan chặt chẽ đã được biết đến. Pentahydrat là chất rắn màu xanh dương
**Chromi(III) nitride** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố Chromi và nitơ với công thức hóa học được quy định là **CrN**. Hợp chất này có màu đen, rất
**Chromi(II,III) carbide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố Chromi và cacbon. Hợp chất này là một hợp chất dạng gốm, có các công thức hóa học khác
**Chromi(IV) oxide** hay **Chromi dioxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrO2**. Nó là một chất rắn từ tính tổng hợp màu đen. Nó đã từng được sử dụng rộng
**Chromi(III) selenide**, hay **Chromiic selenide** (tiếng Anh: _chromium(III) selenide_), là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cr2Se3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng là bột vô định hình hoặc tinh
**Chromi(III) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Cr2S3**. Nó là một chất rắn màu đen nâu. Chromi sulfide thường là các hợp chất không phân vị, có công
**Chromi(III) phosphat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức là **CrPO4**. Nó là chất rắn màu xanh lục, không tan trong nước. Dạng ngậm 6 nước CrPO4·6H2O có màu tím. Dạng
**Chromi(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrBr3**. Nó là một chất rắn màu tối xuất hiện màu xanh lá cây trong ánh sáng thường nhưng màu đỏ với
**Chromi(III) cacbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Cr2(CO3)3**. Chromi(III) cacbonat tồn tại dưới trạng thái là một chất rắn màu đỏ tím, phản ứng với nước. ## Điều chế
**Chromi(II,III) sulfide** là một hợp chất vô cơ của lưu huỳnh và Chromi với công thức hóa học **Cr3S4**, tinh thể màu xám nâu. ## Điều chế Sự kết hợp giữa hai đơn chất tinh
**Chromi(III) permanganat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Cr(MnO4)3**. Muối này chỉ được biết đến dưới dạng dung dịch màu đỏ trong nước. ## Điều chế và tính chất Dung
**Chromi(III) hydroxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cr(OH)3**. Nó là một polyme có cấu trúc không xác định, dạng kết tủa màu xanh lục và độ hòa tan trong
**Chromi(II) oxide** hoặc **oxide Chromi(II)** là một hợp chất vô cơ gồm Chromi và oxy, có công thức hóa học **CrO**. Nó là bột màu đen hoặc xanh lục kết tinh trong cấu trúc muối
**Chromi(II) tetrafloroborat(III)**, hay còn được gọi là chromi(II) tetrafloroborat là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Cr(BF4)2**. Muối ngậm 6 nước, Cr(BF4)2·6H2O được biết đến nhiều hơn. ## Điều chế Cr(BF4)2
**Chromi(II) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrBr2**. ## Điều chế và tính chất CrBr3 bị khử thành CrBr2 bằng cách cho CrBr3 vào khí hydro trong 6–10 giờ
**Chromi(II) iodide** là một hợp chất vô cơ, một muối của kim loại chromi và axit iodhydric có công thức **CrI2**, tinh thể màu xám nhạt, tan trong nước tạo dung dịch màu xanh lục.
**Chromi(III) phenoxide** là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học **Cr(C6H5O)3**. Hợp chất này có màu lục đậm, không tan trong nước và các dung môi hữu cơ.
**Chromi(II) selenide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrSe**.
**Chì(II) Chromiat** hay **Chromiat chì(II)** là một hợp chất hóa học có thành phần chính là gồm nguyên tố chì và nhóm Chromiat, có công thức hóa học được quy định là PbCrO4. Hợp chất
**Natri điChromiat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Na2Cr2O7**. Tuy nhiên, nó thường được bắt gặp dưới dạng hydrat hóa Na2Cr2O7·2H2O. Hầu như tất cả muối Chromi được xử lý
**Bari Chromiat** là một hợp chất dạng cát màu vàng giống như bột với công thức hóa học **BaCrO4**. Nó là một tác nhân oxy hóa thường gặp và tạo ra một ngọn lửa màu
**Chromiyl(VI) fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrO2F2**. Nó là một chất rắn kết tinh màu đỏ tím, nóng chảy thành chất lỏng màu đỏ cam. ## Cấu trúc
**Kali dichromat**, K2Cr2O7, là một hợp chất phản ứng hóa học vô cơ phổ biến, thường được sử dụng như là một chất oxy hóa trong các ứng dụng phòng thí nghiệm và công nghiệp
**Chromiyl(VI) chloride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrO2Cl2**. Nó là một hợp chất màu nâu đỏ, là một chất lỏng dễ bay hơi ở nhiệt độ phòng, điều này là
Màu **xanh crom** là chất liệu màu xanh lá cây ánh xanh lam, là màu của crom(III) oxit ngậm nước, có độ bão hòa màu trung bình và tương đối sẫm. Nó được cảm nhận
**Natri Chromiat** (**Na2CrO4**) là một hợp chất vô cơ dạng rắn màu vàng được dùng như chất ức chế an mòn trong công nghiệp xăng dầu, một chất phụ nhuộm trong công nghiệp dệt,, và
**Nickel(II) chromat** là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm ba nguyên tố nickel, chromi và oxy, với công thức hóa học được quy định là **NiCrO4**. Hợp chất này có thể hòa
**Kali Chromiat** là hợp chất vô cơ với công thức hóa học **K2CrO4**. Chất rắn màu vàng này là muối kali của anion chromat. Đây là một hóa chất thông thường trong phòng thí nghiệm,
**Calci Chromiat** (**CaCrO4**) là một chất rắn màu vàng tươi. Nó thường được biết đến ở dạng đihydrat. ## Thuộc tính Calci Chromiat mất nước ở 200 ℃. Nó phản ứng với chất hữu cơ
thumb|Tấm phủ thép không gỉ được sử dụng cho [[Nhà biểu diễn nhạc Walt Disney]] Trong lĩnh vực luyện kim, **thép không gỉ** còn gọi là **thép inox** hay **inox** (phát âm tiếng Việt như
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
Danh sách các hợp kim có đến hiện nay và được sắp xếp theo thứ tự số nguyên tử của nguyên tố hóa học. Chú ý: Bài này chỉ có tính **liệt kê**, nội dung
Thuật ngữ **acid chromic** thường được dùng để mô tả hỗn hợp của acid sulfuric đặc với dichromat, gồm một loạt các hợp chất, bao gồm cả chromi(VI) oxide. Loại acid chromic này có thể
**Ferrochrome** (cách viết cũ: **ferô crôm**) hay **ferrochromium** (FeCr) là một trong các hợp kim ferô của sắt với chromi, mà hàm lượng chromi có từ 50-60% theo khối lượng hợp kim. Thông thường chúng