✨Natri dichromat

Natri dichromat

Natri điChromiat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học Na2Cr2O7. Tuy nhiên, nó thường được bắt gặp dưới dạng hydrat hóa Na2Cr2O7·2H2O. Hầu như tất cả muối Chromi được xử lý đều thông qua sự biến đổi thành natri điChromiat. Theo cách này, hàng triệu kilogam natri điChromiat được sản xuất hàng năm. Về khả năng phản ứng và hình dạng bên ngoài, natri điChromiat và kali điChromiat tương tự nhau. Nhưng natri điChromiat tan trong nước tốt hơn gấp 20 lần so với muối của kali (49 g/L ở 0 ℃) và đương lượng gam của nó cũng thấp hơn, điều này thường được đánh giá cao. giữa|nhỏ|572x572px|Phân tử natri điChromiat

Sản xuất

Natri điChromiat được sản xuất với khối lượng lớn từ quặng chứa Chromi(III) oxit. Quặng được nấu chảy với một base, điển hình là natri cacbonat, ở nhiệt độ khoảng 1000 ℃ trong không khí (nguồn cung cấp oxi): :2Cr2O3 + 4Na2CO3 + 3O2 → 4Na2CrO4 + 4CO2↑ Bước này làm hoà tan Chromi và cho phép nó được chiết vào nước nóng. Lúc này, các thành phần khác của quặng như các hợp chất nhôm và sắt tan rất kém. Axit hóa dung dịch sau cùng với axit sulfuric hay carbon dioxide tạo điều kiện cho ion điChromiat, được tách ra bởi sự kết tinh. Vì Chromi(VI) độc, đặc biệt ở dạng bụi, xí nghiệp phải chấp hành những quy định chặt chẽ. Ví dụ, các nhánh từ nhà máy tinh chế được xử lý với chất khử để chuyển Chromi(VI) thành Chromi(III), ít ảnh hưởng đến môi trường.. Tương tự, 2,3-đimetylnaphtalen bị oxi hóa bởi Na2Cr2O7 thành axit 2,3-naphtalenđicacboxylic.

Các alcohol bậc hai bị oxi hóa thành xeton tương ứng, ví dụ menthol thành menthon; đihiđrocholesterol thành cholestanon: :3R2CHOH + Cr2O72− + 2H+ → 3R2C=O + Cr2O3 + 4H2O So với muối của kali, điểm thuận lợi của natri điChromiat là độ tan trong nước tốt và các dung môi phân cực như acid acetic.

An toàn

Giống như tất cả các hợp chất Chromi(VI) khác, natri điChromiat được cho là có hại. Nó còn là chất gây ung thư.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri điChromiat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Na2Cr2O7**. Tuy nhiên, nó thường được bắt gặp dưới dạng hydrat hóa Na2Cr2O7·2H2O. Hầu như tất cả muối Chromi được xử lý
**Kali dichromat**, K2Cr2O7, là một hợp chất phản ứng hóa học vô cơ phổ biến, thường được sử dụng như là một chất oxy hóa trong các ứng dụng phòng thí nghiệm và công nghiệp
**Chromi** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _chrome_ /kʁom/, cách viết cũ: **crôm**) Năm 1770, Peter Simon Pallas đến cùng một khu vực như Lehmann và tìm thấy khoáng chất "chì" đỏ có các tính
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
**Kali Chromiat** là hợp chất vô cơ với công thức hóa học **K2CrO4**. Chất rắn màu vàng này là muối kali của anion chromat. Đây là một hóa chất thông thường trong phòng thí nghiệm,
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
Trong các phản ứng hóa học, **phản ứng nhiệt phân** hay **nhiệt phân** (tiếng Anh: **thermal decomposition**) là phản ứng phân hủy xảy ra dưới tác dụng chủ yếu của nhiệt năng. Phản ứng loại
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Chromi(III) oxide** (công thức hóa học: **Cr2O3**) là một oxide của chromi. Nó có phân tử khối 151,9942 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 2435 ℃. Chromi(III) oxide lưỡng tính là dạng oxide bền vững duy