Kali Chromiat là hợp chất vô cơ với công thức hóa học K2CrO4. Chất rắn màu vàng này là muối kali của anion chromat. Đây là một hóa chất thông thường trong phòng thí nghiệm, trong khi đó natri chromat là một hợp chất quan trọng trong công nghiệp. Kali chromat là tác nhân gây ung thư nhóm 2 vì nó chứa chromi hóa trị 6.
Cấu trúc
Kali chromat có hai dạng cấu trúc tinh thể được biết đến, cả hai đều tương tự với cấu trúc tinh thể của kali sunfat. Cấu trúc hình hộp chữ nhật của β-K2CrO4 là dạng phổ thông, nhưng nó chuyển thành cấu trúc dạng α ở nhiệt độ trên 66 °C. Những cấu trúc này rất phức tạp, mặc dù muối sunfat có cấu trúc hình học tứ diện điển hình.
File:Structure of K2SO4, K2CrO4 and some related compounds.tif|Cấu trúc của β-K2CrO4.
File:TopView10cnK.tif|Khoảng cách vật lý trong cấu trúc nội phân tử của cation K+.
File:SO4sphere.tif|Vị trí của anion CrO42− trong tâm tứ diện của β-K2CrO4.
Sản xuất và các phản ứng
Chất này được điều chế bằng phản ứng giữa kali dichromat với kali hydroxide.
Trong dung dịch, hoạt tính của kali và natri chromat tương tự nhau. Khi phản ứng với chì(II) nitrat, nó cho kết tủa màu vàng và hợp chất chì(II) chromat.
Ứng dụng
Không giống như muối natri chromat ít tốn kém hơn, muối kali chủ yếu được sử dụng cho công việc trong phòng thí nghiệm trong trường hợp đòi hỏi phải có muối khan. Nó là một chất oxy hóa trong tổng hợp hữu cơ. Nó được sử dụng như trong phân tích vô cơ định tính, ví dụ: như là một phép kiểm tra dùng màu cho các ion bạc. Nó cũng được sử dụng như là một chỉ thị cho phương pháp chuẩn độ kết tủa với bạc nitrat và natri chloride (chúng có thể được sử dụng như là tiêu chuẩn cũng như dung dịch chuẩn cho nhau) khi kali chromat chuyển sang màu đỏ nâu với sự hiện diện của ion bạc dư thừa.
Xuất hiện trong tự nhiên
Tarapacaite là dạng khoáng chất tự nhiên của kali chromat. Nó rất hiếm khi xuất hiện trong tự nhiên và đến nay chỉ được biết đến tại một vài nơi trên sa mạc Atacama.
An toàn
Kali chromat là một tác nhân gây ung thư và là một chất oxy hóa mạnh.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kali Chromiat** là hợp chất vô cơ với công thức hóa học **K2CrO4**. Chất rắn màu vàng này là muối kali của anion chromat. Đây là một hóa chất thông thường trong phòng thí nghiệm,
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Kali tetraperoxochromat(V)** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **K3Cr(O2)4**. Nó là một chất rắn thuận từ màu nâu đỏ, là muối kali của ion tetraperoxochromat(V), một trong số ít ví
**Sắt(III) cromat** là một hợp chất vô cơ, một muối sắt(III) của axit cromic có công thức hóa học **Fe2(CrO4)3**. ## Lịch sử Sắt(III) cromat được phát hiện bởi Samuel Hibbert-Ware vào năm 1817 khi
**Bạc cromat** (**Ag2CrO4**) là một chất rắn tinh thể đơn nghiêng màu nâu đỏ và là một tiền chất hóa học của nhiếp ảnh hiện đại. Nó có thể được điều chế bằng cách cho
**Kẽm Chromiat** là một hợp chất hóa học có chứa cation kẽm và anion Chromiat, với công thức hóa học được quy định là **ZnCrO4**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng bột màu vàng
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
**Oxy** (tiếng Anh: _oxygen_ ; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _oxygène_ ), hay **dưỡng khí**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **O** và số hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành
**Chromi(III) oxide** (công thức hóa học: **Cr2O3**) là một oxide của chromi. Nó có phân tử khối 151,9942 g/mol, nhiệt độ nóng chảy 2435 ℃. Chromi(III) oxide lưỡng tính là dạng oxide bền vững duy
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Thali(III) oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố tali và oxy, với công thức hóa học được quy định là **Tl2O3**. Hợp chất này tồn tại trong