✨Magnesit

Magnesit

Magnesit là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác.

Phân bố

Magnesit xuất hiện ở dạng mạch trong các sản phẩm thay thế của các đá siêu mafic, serpentinit và các đá mácma giàu magnesi khác trong các kiểu biến chất tiếp xúc và biến chất khu vực. Các magnesit này thường ở dạng vi tinh thể và chứa silica ở dạng opal hay chert.

Magnesit cũng có mặt trong regolith bên trên các đá siêu mafic ở dạng cacbonat thứ sinh trong đất và dưới mặt đất, ở đây chúng được tích tụ ở dạng các khoáng chứa magnesi hòa tan bởi cacbon dioxide trong nước dưới đất.

Hình thành

Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình biến chất trao đổi talc cacbonat hóa và cacbonat hòa của peridotit và các đá siêu base khác. Magnesit được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa olivin có mặt của nước và cacbon dioxide ở nhệt độ và áp suất cao, đặc biệt là tướng đá phiến lục.

Magnesit cũng có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa serpentin magnesi (lizardit) qua phản ứng sau:
serpentin + cacbon dioxide → talc + magnesit + nước :2 Mg3 Si2O5(OH)4 + 3 CO2 → Mg3Si4O10(OH)2 + 3 MgCO3 + H2O. Tuy nhiên, khi thực hiện phản ứng này trong phòng thí nghiệm, thì dạng trihydrat của magie cacbonat (nesquehonit) sẽ hình thành ở nhiệt độ phòng. Theo quan sát này dẫn đến sự thừa nhận sự tồn tại của một "rào cản chống hydrat" liên quan đến sự thành tạo anhydrous magnesi cacbonat ở nhiệt độ thấp. Các thí nghiệm trong phòng với formamid, một loại chất lỏng giống như nước, cho thấy không có sự liên quan của việc tạo rào cản như thế. Những khó khăn cơ bản cấu tạo hạt nhân magnesi carbonat khan vẫn duy trì khi sử dụng dung dịch không phải gốc nước này. Không phải sự mất nước cation, cũng không phải cấu trúc không gian của các anion cacbonat tạo ra rào cản này ở nhiệt độ phản ứng thấp của magnesit.

Magnesit đã từng được phát hiện trong các trầm tích hiện đại, hang động và trong đất. Nhiệt độ thành tạo thấp của nó (khoảng 40 °C) được cho là cần thiết cho sự thay thế giữa thời gian kết tủa và hòa tan.

Magnesit được phát hiện trong thiên thạch ALH84001 và trên sao Hỏa. Magnesit đã từng được nhận dạng trên sao Hỏa bằng cách sử dụng quang phổ điện từ cận hồng ngoại từ vệ tinh quay quanh nó. Tranh cãi vẫn xoay quanh nhiệt độ hình thành của nó. Nhiệt độ hình thành thấp đã được đề xuất dự trên magnesit trên sao Hỏa và thiên thạch ALH84001. Nhiệt độ hình thành thấp của magnesit có lẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hấp thụ cacbon trên quy mô lớn.

Olivin giàu magnesi (forsterit) tạo ra magnesit từ peridotit. Olivin giàu sắt (fayalit) tạo ra các hỗn hợp magnetit-magnesit-silica.

Magnesit cũng có thể được hình thành bằng cách biến chất các từ skarn, trong dolomit, cộng sinh với wollastonit, periclase, và talc.

Sử dụng

thumb|right|Các hạt magnesit được nhuộm và đánh bóng

Tương tự như sản phẩm của vôi, magnesit có thể bị đốt có mặt của than để tạo ra MgO, là một dạng khoáng có tên là periclase. Một lượng lớn magnesit được đốt để tạo ra magiê oxide: một loại vật liệu chịu lửa quan trọng được sử dụng làm lớp lót trong các lò đốt và lò luyện kim.

Magnesit cũng có thể được dùng làm chất kết dính trong vật liệu ván sàn. Ngoài ra, nó còn được dùng làm chất xúc tác và lọc trong sản xuất cao su nhân tạo và trong pha chết các hóa chất magnesi và phân bón.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**Magnesi carbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ, có công thức hóa học là MgCO3, ở dạng thường nó là một chất rắn màu trắng, vô định hình, vụn bở. Trong tự nhiên,
**Magnesi** (tiếng Việt: _Magiê_, Latinh: _Magnesium_) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Mg** và số nguyên tử bằng 12. ## Thuộc tính Magnesi là kim loại tương
right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] **Serpentinit** là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được
**Khoáng vật cacbonat** là các khoáng vật có chứa gốc cacbonat: CO32-. ## Nhóm cacbonat ### Cacbonat anhydro * Nhóm canxít: hệ ba phương ** canxít CaCO3 ** Gaspeit (Ni,Mg,Fe2+)CO3 ** Magnesit MgCO3 ** Otavit
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba T­ư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
nhỏ|Một hòn cuội phủ halit bay hết hơi nước từ [[biển Chết, Israel.]] **Evaporit** là trầm tích khoáng vật hòa tan trong nước, được tạo ra từ sự bay hơi của nước bề mặt. Các
**Sogod** (IPA: ), tên gọi chính thức là **Thành phố Sogod** (; ) là một đô thị hạng 1 ở tỉnh Nam Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2020 của Philippines, đô thị
Tập tin:Map of Russia - Chelyabinsk Oblast (2008-03).svg **Chelyabinsk Oblast** (tiếng Nga: Челя́бинская о́бласть, Chelyabinskaya oblast) là một chủ thể liên bang của Liên bang Nga (một tỉnh) nằm ở sườn đông của dãy núi
**Artinit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học: Mg2(CO3)(OH)2·3H2O. Nó kết tinh theo dạng lăng trụ một nghiêng, có màu trắng, ánh tơ thường có các dải tỏa tia.
**Brucit** là một dạng khoáng vật của magiê hydroxide, có công thức hóa học Mg(OH)2. Nó là sản phẩm thay thế phổ biến của pericla trong đá hoa; khoáng vật mạch nhiệt dịch nhiệt độ
**Monte Musinè** hay gọi tắt là **Musinè** (tiếng Piemonte: **mont Musinè**) là một ngọn núi ở dãy núi Alpes grées thuộc Thành phố đô thị Torino, Piemonte, miền bắc nước Ý. Musinè nổi tiếng với
**Nhóm Visegrád**, cũng được gọi là Visegrád 4, hoặc V4, là một liên minh 4 nước Trung Âu - Cộng hòa Séc, Hungary, Ba Lan và Slovakia - với mục đích đẩy mạnh sự hội
**Ga Tumangang** là một ga đường sắt ở Tumangang-rodongjagu, Sŏnbong, thành phố Rasŏn, Bắc Triều Tiên, nằm trên tuyến Hongŭi của Đường sắt Nhà nước Triều Tiên. Năm 2008, việc xây dựng được bắt đầu
thế=Bản đồ CHDCND Triều Tiên|nhỏ|588x588px|Bản đồ CHDCND Triều Tiên **Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) nằm ở Đông Á, ở nửa phía bắc của