✨Mafic

Mafic

Trong địa chất học, các khoáng chất và đá mafic là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng khá cao. Thuật ngữ này là tổ hợp của magnesiumferrum, hai từ trong tiếng Latinh để chỉ magiê [ma(gnesium) + và sắt f(errum) + ic] [http://dictionary.reference.com/search?q=mafic]. Dù có tên như vậy, macma mafic cũng khá giàu calci và natri.

Các khoáng chất mafic thông thường sẫm màu và có tỷ trọng riêng lớn hơn 3,0. Các loại khoáng chất mafic tạo đá thông dụng là olivin, pyroxen, amphibol, biotit và các mica, augit cũng như plagiocla thuộc nhóm fenspat giàu calci.Các loại đá mafic thông dụng bao gồm bazan và gabbro.

Trong thuật ngữ hóa học, các loại đá mafic nằm ở mặt khác của phổ đá so với các loại đá được gọi là đá felsic. Thuật ngữ này tương ứng gần đúng với lớp đá cơ bản cũ hơn.

Dung nham mafic, trước khi nguội đi, có độ nhớt thấp hơn của dung nham felsic do hàm lượng silica (SiO2) ít hơn. Nước và các chất dễ bay hơi khác có thể dễ dàng hơn và dần dần thoát ra khỏi dung nham mafic, vì thế các phun trào của núi lửa tạo ra dung nham mafic là ít dữ dội hơn so với phun trào dung nham felsic. Phần lớn các núi lửa phun dung nham mafic là các núi lửa dưới đại dương, chẳng hạn Hawaii.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong địa chất học, các khoáng chất và đá **mafic** là các khoáng chất silicat, macma, đá lửa do núi lửa phun trào hoặc xâm nhập có tỷ lệ các nguyên tố hóa học nặng
thumb|Minette ở [[Jáchymov.]] **Lamprophyr** (tiếng Hy Lap λαµπρός (lamprós) = "sáng" và φύρω (phýro) = trộn lẫn) là một loại đá mácma siêu kali có thể tích nhỏ và không phổ biến xuất hiện ở
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
**Peridotit** là một loại đá mácma hạt thô gồm chủ yếu là các khoáng vật olivin và pyroxen. Peridotit là một loại đá siêu mafic có hàm lượng silica dưới 45%. Đá này chứa nhiều
thumbnail|right|Websterit được tô đậm trong biểu đồ phân loại. **Websterit** là một loại đá siêu mafic chứa tỉ lệ orthopyroxen và clinopyroxen tương đương nhau. Nó là một loại đặc biệt của pyroxenit. Websterit là
**Pyroxenit** là một loại đá magma xâm nhập siêu mafic được cấu tạo chủ yếu bởi các khoáng vật thuộc nhóm pyroxen, như augit và diopside, hypersthen, bronzit hoặc enstatit. Chúng được xếp vào nhóm
thumb|Bom núi lửa (đen) [[basanit với dunit (lục)]] **Dunit** là một loại đá mácma xâm nhập có thành phần siêu mafic với kiến trúc hiển tinh hạt thô. Tập hợp khoáng vật với hơn 90%
thumb|Lherzolit ở Etang de Lers, Ariège, Pháp thumb|Thể tù Lherzolit ở [[Eifel, Đức]] **Lherzolit** là một loại đá mácma siêu mafic. Nó là một loại đá hạt thô chứa 40 đến 90% olivin cùng với
Đây là danh sách các loại đá theo cách miêu tả của các nhà thạch học. ## Đá magma phải|nhỏ|Mẫu andesit (nềm tối) với các hốc được lắp đầu bởi [[zeolit. Đường kính khoảng 8
nhỏ|phải|Sự phân bổ đá núi lửa ở [[Bắc Mỹ.]] nhỏ|phải|Sự phân bổ đá sâu (plutonit) ở [[Bắc Mỹ.]] :_Bài này nói về đá magma như là một thuật ngữ trong địa chất học. _ **Đá
nhỏ|Núi lửa [[Sabancaya, Peru năm 2017]] nhỏ|Dãy núi lửa [[Cordillera de Apaneca tại El Salvador. Quốc gia này có 170 núi lửa, 23 đang hoạt động, gồm hai hõm chảo, một trong hai là siêu
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
Vòi dung nham cao 10m ở [[Hawaii, Hoa Kỳ]] **Dung nham** là đá nóng chảy trào ra từ núi lửa trong quá trình phun trào. Khi phun trào từ núi lửa, nó ở thể lỏng
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
**Liên đại Thái Cổ** (**Archean**, , **Archaean**, **Archaeozoic**, **Archeozoic**) là một liên đại địa chất diễn ra trước liên đại Nguyên Sinh (Proterozoic), kết thúc vào khoảng 2.500 triệu năm trước (Ma). Thay vì dựa
**Felsic** là một thuật ngữ địa chất dùng để chỉ các khoáng vật silicat, mác ma và đá giàu các nguyên tố nhẹ như silic, oxy, nhôm, natri, và kali. Thuật ngữ trên là sự
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
nhỏ|Bản đồ cho thấy vị trí của các cao nguyên đại dương (màu xanh lá cây) ở khu vực Úc-New Zealand của Nam Thái Bình Dương Một **cao nguyên đại dương** hoặc **cao nguyên ngầm**
nhỏ|Io, với hai cột khói núi lửa trên bề mặt của nó. **Núi lửa trên Io**, một vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc, với số lượng lên đến hàng trăm, là hoạt động địa
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
**Nền cổ** hay một **craton** (trong tiếng Hy Lạp gọi là _κρἀτος_/_kratos_ nghĩa là "sức bền") là phần cổ và ổn định của lớp vỏ lục địa đã tồn tại qua các lần sáp nhập
nhỏ|Đá hoa cương ở [[Vườn Quốc gia Yosemite, thung lũng sông Merced]] **Đá hoa cương**, còn gọi là **đá granit** (còn được viết là **gra-nít**, **gờ-ra-nít**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _granite_ /ɡʁanit/), là
**Cromit** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _chromite_ /kʁomit/), còn được viết là **crô-mít**, nếu nhôm thay thế crom sẽ tạo ra hercynit (FeAl2O4). ## Phân bố Cromit được tìm thấy trong đá peridotit trong
right|thumb|Một mẫu đá serpentinit, được cấu tạo bởi [[chrysotile, ở Slovakia]] **Serpentinit** là một loại đá có thành phần gồm một hoặc nhiều khoáng vật trong nhóm serpentin. Các khoáng vật trong nhóm này được
:_Bài này nói về magma như là một dạng của đá nóng chảy. Các nghĩa khác của mắc ma, xem Mắc ma (định hướng)._ thumb|[[Macma tại đảo Hawaii.]] Đá mắc ma nóng chảy **Mắc ma**
nhỏ|Các mảng (đĩa) thạch quyển. **Thạch quyển** là lớp vỏ cứng ngoài cùng nhất của các hành tinh có đất đá. Trên Trái Đất, thạch quyển bao gồm lớp vỏ và tầng trên cùng nhất
**Kết tinh phân đoạn** là một trong những quá trình vật lý và địa hóa học quan trọng trong vỏ trái đất và trong lớp phủ. Kết tinh phân đoạn là sự tách biệt và
nhỏ|Mẫu đá gabbro; Rock Creek Canyon, miền đông [[Sierra Nevada (U.S.)|Sierra Nevada, California.]] nhỏ|Mẫu đá gabbro nhìn gần; Rock Creek Canyon, miền đông Sierra Nevada, California. **Gabro** hay **gabbro** () là một nhóm lớn của
nhỏ|400x400px|Diễn biến tiến hoá của lớp vỏ hải dương. **Vỏ hải dương** (chữ Anh: oceanic crust), hoặc gọi **lớp** **vỏ đại dương**, là một bộ phận của nham thạch quyển, do nham thạch tầng sima
**Forsterit** (Mg2SiO4) là một khoáng vật cuối dãy olivin giàu magnesi. Forsterit kết tinh ở hệ trực thoi (nhóm không gian _Pbnm_) với chiều dài ô mạng _a_ 4.75 Å (0.475 nm), _b_ 10.20 Å
**Zircon** (bao gồm **hyacinth** hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4. Công thức thực nghiệm chỉ ra một vài sự
**Millerit** là khoáng vật niken sulfide, NiS. Nó có màu đồng thau và dạng tinh thể hình kim, thường tạo thành khối xòe ra và hỗn hợp có dạng như lông thú. Nó có thể
**Anthophyllit** là một khoáng vật silicat mạch, thuộc nhóm amphibol và đồng hình với cummingtonit. ## Phân bố Anthophylit là sản phẩm biến chất các đá giàu magiê đặc biệt trong các đá mácma siêu
thumb|Biểu đồ QAPF dùng phân loại các đá magma xâm nhập **Biểu đồ QAPF** là một biểu đồ tam giác đôi được sử dụng để phân loại các đá mácma dựa trên thành phần khoáng
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
**Đá Mặt Trăng** được xếp thành hai loại, dựa trên địa điểm tồn tại của chúng tại các cao nguyên Mặt Trăng (terrae) hay tại các biển. Đá trên các cao nguyên gồm ba bộ:
**Nắp ấm Attenborough** (danh pháp hai phần: **_Nepenthes attenboroughii_**) là một loài nắp ấm thuộc họ Nắp ấm. Tiêu bản điển hình của _N. attenboroughii_ đã được sưu tập trên đỉnh núi Victoria, một núi
**Diopsid** là một loại khoáng vật trong nhóm pyroxen có công thức hóa học MgCaSi2O6. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với hedenbergit (FeCaSi2O6) và augit, và các dung dịch rắn
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
nhỏ| Sima thường có dạng đá [[Bazan|Basalt khi ở trên bề mặt]] Trong địa chất, **Sima** () là tên cho các lớp dưới lớp vỏ của Trái đất. Lớp này được làm từ đá giàu
thumb|Ảnh vệ tinh của núi Carachipampa **Carachipampa** là một ngọn núi lửa hình nón có từ Thế Pleistocen tại Argentina. Nó là một phần của một khu vực núi lửa rộng lớn hơn đã sản
**Vành đai núi lửa** là một vùng có hoạt động núi lửa trên phạm vi rộng lớn. Các vành đai núi lửa được tìm thấy trên những khu vực có nhiệt độ cao bất thường,
**Vành đai** **Isua Greenstone** (IPA: /isua ˈgrinˌstoʊn/, tiếng Đan Mạch phát âm như: /**i-xua grơn-len**/) là một dãy núi đá xanh ở Archean, phía tây nam của Greenland (xem vị trí ở bản đồ bên).
**Thái Bình Dương** (Tiếng Anh: _Pacific Ocean_) là đại dương lớn nhất và sâu nhất trong năm phân vùng đại dương của Trái Đất. Nó kéo dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
**Corundum** là một dạng kết tinh của oxide nhôm () với một ít tạp chất gồm sắt, titan và crôm và là một trong các khoáng vật tạo đá. Thường corundum tinh khiết không màu,
nhỏ|Các mảng kiến tạo trên thế giới được vẽ vào nửa sau của thế kỷ 19. **Kiến tạo mảng** (tiếng Anh: **plate tectonics**; tiếng Hy Lạp: τέκτων _tektōn_, nghĩa là "người xây dựng", "thợ nề")
phải|Bản đồ địa hình núi Nưa. **Núi Nưa**, còn gọi là **Núi Na**, là dãy núi thuộc ba huyện: huyện Triệu Sơn (ở phía đông bắc, trên địa phận các xã Vân Sơn, Thái Hòa,
**Nouvelle-Calédonie** (, phiên âm: "Nu-ven Ca-lê-đô-ni", người Việt Nam thường gọi là **Tân Thế giới**, còn được gọi theo tên tiếng Anh là **New Caledonia**, đọc là: "Niu Ca-lê-đô-ni-a") là một lãnh thổ hải ngoại