✨Clorit

Clorit

Clorit nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên tố trong ô mạng silicat gồm: Mg, Fe, Ni, và Mn. Clinochlore: (Mg5Al)(AlSi3)O10(OH)8 Chamosit: (Fe5Al)(AlSi3)O10(OH)8 Nimit: (Ni5Al)(AlSi3)O10(OH)8 Pennantit: (Mn,Al)6(Si,Al)4O10(OH)8

Ngoài ra, cũng có các nguyên tố kẽm, lithi và calci. Sự biến đổi lớn về thành phần là kết quả của sự thay đổi đáng kể liên quan đến các tính chất vậy lý, quang học và tia X. Tương tự, dải thành phần hóa học cho phép nhóm khoáng vật clorit tồn tại trong một dải nhiệt độ và áp suất rộng. Do đó, các khoáng vật là những khoáng vật phổ biến trong các đá biến chất nhiệt độ trung bình và một số đá mácma, đá nhiệt dịch và các trầm tích bị chôn vùi dưới sâu.

Cấu trúc của clorit

Công thức tổng quát của clorit là (Mg,Fe)3(Si,Al)4O10(OH)2·(Mg,Fe)3(OH)6. Công thức này nhấn mạnh cấu trúc chung của nhóm.

Clorit có cấu trúc xen kẹp 2:1, (tức là 2 tetrahedral- kẹp octahedral- ở giữa = t-o-t...), đặc trưng của cấu trúc này thường là các lớp của khoáng vật talc. Không giống như cấu trúc 2:1 của nhóm khoáng vật sét, khoảng không của lớn ở giữa được cấu tạo bởi (Mg2+, Fe3+)(OH)6. Đơn vị cấu trúc (Mg2+, Fe3+)(OH)6 này phổ biến hơn so với lớp dạng brucite, do có sự tương đồng gần gũi hơn với khoáng brucit (Mg(OH)2). Do đó, cấu trúc của clorit thể hiện như sau: : -t-o-t-brucite-t-o-t-brucite...

Một phân loại cũ hơn thì chia clorit thành 2 phụ nhóm: orthoclorit và leptoclorit.

Phân bố

nhỏ|Tinh thể thạch anh bao bọc clorit ở [[Minas Gerais, Brasil (kích thước: 4.2 x 3.9 x 3.3 cm)]] Clorit thường được tìm thấy trong các đá mácma ở dạng sản phẩm thay thế của các khoáng vật mafic như pyroxen, amphibol, và biotit. Trong môi trường này, clorit có thể là một khoáng vật biến chất trao đổi bị biến chất trao đổi của các khoáng vật sắt-magnesi, hoặc nó có thể có mặt ở dạng sản phẩm biến chấn sau mácma thông qua việc thêm vào các nguyên tố Fe, Mg, hoặc các hợp chất khác trong khối đá. Clorit là một khoáng vật phổ biến đi kèm với các quặng nhiệt dịch và thường có mặt cùng với epidot, sericit, adularia và khoáng vật sulfide. Clorit cũng là một khoáng vật biến chất phổ biến, thường là khoáng chỉ thị cho các đá biến chất cấp thấp. Nó là tướng chẩn đoán của các tướng zeolit và các tướng biến chất thấp hơn như đá phiến lục. Nó có mặt trong các tổ hợp với thạch anh, albit, sericit, clorite, garnet của đá phiến pelithic. Trong các đá siêu mafic, quá trình biến chất cũng có thể tạo ra chủ yếu là clinochlore chlorite cộng sinh với tan. nhỏ|Giả hình clorit theo [[granat ở Michigan (size: 3.5 x 3.1 x 2.7 cm)]]

Các khoáng vật trong nhóm clorit

nhỏ|phải|Đá phiến clorit :

Phân biệt với các khoáng vật khác

Clorit rất mềm vì thế có thể vạch trầy bằng móng tay. Chúng có màu vết vạch lục. Khi sờ, nó tạo ra cảm giác trơn giống như dầu.

Talc thì mềm hơn có cảm giá giống như xà phồng khi sờ. Màu vết vạch trắng.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
Công dụng xịt mũi Nazal Nhật Bản:+ Giúp sát khuẩn vòm mũi một cách nhẹ nhàng, không gây kích ứng niêm mạc mũi+ Làm thông thoáng mũi, giảm nghẹt mũi, sổ mũi nhanh chóng+ Phù
**Natri clorit** (công thức hóa học **NaClO2**) là một hợp chất vô cơ dùng trong sản xuất giấy. ## Sản xuất Axit clorơ tự do (HClO2) chỉ bền ở nồng độ thấp. Vì nó không
**Khoáng vật sét** là các loại khoáng vật được hình thành trong tự nhiên từ các quá trình phong hóa tại chỗ các khoáng vật silicat và nhôm silicat của đá mácma và đá biến
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Thạch anh** (silic dioxide, SiO2) hay còn gọi là **thủy ngọc** là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
thumb|Phyllit thumb|Ảnh chụp dưới kính hiển vi mẫu lát mỏng của phyllit (ánh sáng phân cực ngang) **Phyllit** là một loại đá biến chất phân phiến được tạo ra từ slat do sự biến chất
thumb|right|[[Đá phiến clorit, một loại đá phiến lục.]] **Đá phiến lục** là các đá biến chất được hình thành ở nhiệt độ và áp suất thấp nhất thường được sinh tra trong quá trình biến
nhỏ|350x350px phải|nhỏ|300x300px|Nhà địa chất học của [[Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ|Cục Điều tra địa chất Hoa Kỳ kiểm tra khối đá của đá bọt ở cạnh ven của dòng mạt vụn núi lửa
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
phải|Một bộ sưu tập các miếng khảm từ argillit màu xanh Thổ và da cam của [[Các sắc tộc Pueblo cổ đại|người Pueblo cổ đại (Anasazi) từ hẻm núi Chaco (niên đại khoảng 1020–1140).]] **Sét
nhỏ|Gneis **Gneis** hay **gơnai** hay **đá phiến ma** là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở
**Montmorillonit** là một khoáng vật phyllosilicat rất mềm thông thường tạo thành các tinh thể vi thể tạo ra khoáng vật sét. Tên gọi của nó lấy theo Montmorillon ở Pháp. Montmorillonit, một thành viên
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
**Pelit** (tiếng Hy Lạp _Pelos_, [đất] sét) là tên miêu tả cho đá vụn với kích thước hạt nhỏ hơn 1/16 mm hay 0,0625 mm (nguyên gốc là cát hay đất bùn). Các ví dụ có đá
**Granat** hay **đá thạch lựu**, là một nhóm khoáng vật silicat với công thức hóa học tổng quát là: A3B2(SiO4)3, trong đó A = Ca+2, Mg+2, Fe+2, Mn+2; B = Al+3, Fe+3, V+3, Cr+3. ##
**Bazan** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _basalte_ /bazalt/), còn được viết là **ba-zan**, **ba-dan**, và trap Emeishan. ** Bazan ở sống núi giữa đại dương là bazan tholeiit thường chỉ phun trào tại sống
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
phải|[[Biểu tượng nguy hiểm hóa học của Liên minh châu Âu cho các chất oxy hóa]] Nhãn [[hàng nguy hiểm cho các chất oxy hóa]] Áp phích chất oxy hóa Một **chất oxy hóa** (hay
**Hornblend** là khoáng vật thuộc nhóm silicat mạch (ferrohornblend - magnesiohornblend). Hornblend không phải là khoáng vật dễ nhận dạng dựa trên những tính chất của nó, nhưng tên của nó được sử dụng để
**Afghanit** là một khoáng vật của hydrat natri, calci, kali, sulfat, clorit, carbonat nhô silicat có công thức hóa học (Na,Ca,K)8[Al6Si6O24](SO4,Cl2,CO3)3 · 0.5H2O. Afghanit là feldspathoid của nhóm cancrinit và xuất hiện đặc biệt của
nhỏ|300 px|phải|Cấu trúc tinh thể của anhydride **Anhydride** là một khoáng vật sulfat calci khan, CaSO4. Nó kết tinh theo trực thoi, với ba mặt cát khai hoàn hảo song song với ba mặt phẳng
**Perovskit** là khoáng vật calci ti tan oxide thuộc nhóm calci titanat có công thức hóa họcCaTiO3. Khoáng vật này do Gustav Rose phát hiện năm 1839 ở vùng núi Ural của Nga và được
phải|nhỏ|Tính đa sắc của Cordierite **Cordierit** là một khoáng vật silicat vòng, của magie,sắt, nhôm. Sắt luôn có mặt và dung dịch rắn tồn tại ở dạng giàu Mg là cordierit và giàu sắt là
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
**Robert Wilhelm Eberhard Bunsen** (ngày 31 tháng 3, năm 1811 – ngày 16 tháng 8, năm 1899) là nhà hóa học người Đức. Ông nghiên cứu quang phổ phát xạ của các nguyên tố bị
**Ilmenit** là một khoáng vật titan-sắt oxide có từ tính yếu, có màu xám thép hay đen sắt, có công thức hóa học ****. Nó kết tinh theo hệ ba phương, và có cấu trúc
**Brucit** là một dạng khoáng vật của magiê hydroxide, có công thức hóa học Mg(OH)2. Nó là sản phẩm thay thế phổ biến của pericla trong đá hoa; khoáng vật mạch nhiệt dịch nhiệt độ
thumb|Tinh thể thạch anh chứa bao thể [[clorit.]] Trong khoáng vật học, **bao thể** là bất cứ loại vật liệu nào bị bắt giữ bên trong khoáng vật trong quá trình nó hình thành. Trong
**Paragonit** là một loại khoáng vật liên quan đến muscovit. Công thức hóa học của nó là NaAl2[(OH)2|AlSi3O10]. Một solvus rộng tách muscovit ra từ paragonit, vì vậy có ít dung dịch rắn cùng với
thumb|right|Mẫu đá bảng (~ 6 cm dài và ~ 4 cm cao) **Đá bảng** hay **đá phiến lớp** (tiếng Anh: **slate**, tiếng Pháp: **ardoise**) là một loại đá biến chất đồng nhất phân biến, hạt mịn có
thumb|Đá phiến ở Công viên Trung tâm, [[New York]] thumb|Mẫu đá phiến thể hiện cấu trúc phân phiến **Đá phiến** (hay còn gọi là **diệp thạch**, tiếng Anh: **schist**) là một loại đá biến chất
**Al Ain** (tiếng Ả Rập: ٱلٱعَـيْـن, al-ayn, nghĩa đen là _con Suối_) là một thành phố ở khu vực phía Đông của tiểu vương quốc Abu Dhabi, Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.
MÔ TẢ SẢN PHẨMNHÀ THUỐC 103 Loại dùng luôn ảnh 1 được sx bởi công ty CP Dược Phẩm dược liệu Pharmedic HCMloại tự cắt nắp ảnh 2 được sx bởi công ty CP dược
MÔ TẢ SẢN PHẨMNHÀ THUỐC 103 Loại dùng luôn ảnh 1 được sx bởi công ty CP Dược Phẩm dược liệu Pharmedic HCMloại tự cắt nắp ảnh 2 được sx bởi công ty CP dược