✨Granat

Granat

Granat hay đá thạch lựu, là một nhóm khoáng vật silicat với công thức hóa học tổng quát là: A3B2(SiO4)3, trong đó A = Ca+2, Mg+2, Fe+2, Mn+2; B = Al+3, Fe+3, V+3, Cr+3.

Tên gọi

Tên gọi bắt nguồn từ tiếng La tinh Granatus - có nghĩa là "hạt, hột", có thể để chỉ tới quả thạch lựu (Punica granatum) vì các tinh thể của một số loại granat có hình dáng, kích thước, màu sắc tương tự như hạt của quả thạch lựu. Từ năm 1803 thuật ngữ "granat" được dùng cho cả nhóm khoáng vật này.

Tên gọi khác, biến thể: Bechita-Chevert (Tên gọi granat trong tiếng Nga cổ), Cabun cul (granat có màu đỏ rực), leikgranat (Granat trong suốt không màu), Melannit-Sorlomit (granat màu tối gần như đen).

Những đặc điểm chính

Những tinh thể granat trong đá trông như hạt của quả lựu, bao gồm 6 dạng khoáng vật là almandin, grossular, andradit, pirop, spessartit, uvariovit với màu sắc của các dạng khoáng vật rất đa dạng (đỏ, đỏ sẫm, hồng, đen, đỏ nâu, da cam, vàng, phớt lục...) được tạo bởi các ion crom, sắt, mangan. Granat tạo thành 2 loạt dung dịch rắn: 1. pyrop-almandin-spessarit (gọi chung là pyralspit) và 2. uvarovit-grossular-andradit (gọi chung là ugrandit).

Tính chất vật lý

Tính chất

Các dạng granat được tìm thấy với nhiều màu, như đỏ, cam, vàng, lục, lam, tía, nâu, đen, hồng và không màu. Hiếm nhất trong số này là granat lam, được phát hiện cuối thập niên 1990 tại Bekily, Madagascar. Nó cũng được tìm thấy tại một vài nơi ở Hoa Kỳ, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Nó đổi màu từ lục-lam trong ánh sáng ban ngày thành tía trong ánh sáng đèn nóng sáng (đèn dây tóc), như là kết quả của lượng tương đối cao vanadi (khoảng 1% trọng lượng tính theo V2O3). Các dạng granat đổi màu khác cũng tồn tại. Trong ánh sáng ban ngày, khoảng màu của chúng từ các sắc thái lục, be, nâu, xám và lam, nhưng trong ánh sáng đèn nóng sáng, chúng dường như có màu hồng ánh đỏ hay ánh tía. Do sự thay đổi màu của chúng nên chúng dễ bị nhầm lẫn là alexandrit.

Các tính chất truyền ánh sáng của granat có thể dao động trong khoảng từ các dạng trong suốt với chất lượng của đá quý tới các dạng trong mờ sử dụng trong công nghiệp làm đá mài. Ánh của chúng có thể được coi như là thủy tinh hay nhựa (tương tự hổ phách).

Cấu trúc tinh thể

nhỏ|phải|Mô hình phân tử granat. Granat là nhóm khoáng vật silicat (nesosilicat) có công thức chung A3B2(SiO4)3. Vị trí A thường là các cation hóa trị +2 (Ca2+, Mg2+, Fe2+) và vị trí B là các cation hóa trị +3 (Al3+, Fe3+, Cr3+) trong một hệ bát diện/tứ diện với [SiO4]4− chiếm các đỉnh của tứ diện. Granat thường được tìm thấy ở dạng hình đơn là hình 12 mặt, nhưng cũng hay được tìm thấy ở dạng hình 24 mặt thang. Chúng kết tinh trong hệ lập phương, có ba trục với độ dài đơn vị bằng nhau và vuông góc với nhau. Granat không thể hiện cát khai, vì thế khi chúng đứt gãy dưới ứng lực, các miếng không đều và sắc nhọn được tạo ra.

Độ cứng

Do thành phần hóa học của granat là không cố định nên các liên kết nguyên tử ở một số dạng là mạnh hơn ở các dạng khác. Kết quả là nhóm khoáng vật này có độ cứng không cố định theo thang độ cứng Mohs, với khoảng giá trị là 6,0-7,5. Các dạng cứng nhất, như almandin, thường được dùng làm vật liệu mài.

Nguồn gốc

Granat có độ phổ biến rộng và đặc biệt đặc trưng cho đá biến chất — đá phiến kết tinh và gơnai. Trong đá phiến kết tinh, granat (chủ yếu là almandin) là khoáng vật tạo đá (mica-granat và các dạng đá phiến khác). Đồng hành với đá phiến là mica: disten, clorit. Nguồn gốc của granat trong trường hợp này là biến chất. Dạng phát sinh quan trọng thứ hai là quá trình tiếp xúc (skarn). Đối với các granat dạng tiếp xúc với đá vôi là grossular và andradit. Trong các skarn granat được bắt gặp cùng salit, hedenbergit, vezuvian, epidot, scheelit, magnetit, các sulfide sắt, đồng, chì và kẽm. Các skarn granat với scheelit là quặng quan trọng chứa wоlfram. Granat cũng là thành phần của một số đá macma (pyrop trong peridotit và kimberlit), pegmatit granit (almandin và spessartin), nhiều loại đá biến chất (grossular trong eclogit và grospidit, almandin và rodolit trong gơnai và đá phiến kết tinh), các skarn đá vôi và magnesi (grossular, andradit), cũng như trong các thành hệ nhiệt dịch siêu mafic (uvarovit và demantoid). Trong quá trình phong hóa, granat, là khoáng vật bền về mặt hóa học, khó bị phân hủy và chuyển thành sa khoáng.

Các dạng granat

Trong văn hóa

Granat - đá của tình yêu, có khả năng khơi dậy niềm đam mê trong tình yêu và làm phấn chấn tâm hồn. Nó xua đuổi bất hạnh và đem lại hạnh phúc cho chủ nhân. Granat có tính gợi tình, khơi dậy lòng quả cảm, tăng cường ý chí và sự dẻo dai cũng như giúp phát triển lòng tự tôn. Người ta tin rằng, nhẫn gắn mặt đá granat đem lại chủ nhân của nó quyền thống trị người khác. Granat cũng được coi là biểu tượng của lòng chung thủy, niềm tin, lòng trung thành và sức mạnh. Granat có thể giao tiếp với thế giới của những người đã khuất. Nó có tác dụng với những người có mong muốn nhìn vào tương lai.

Granat là biểu tượng của chòm sao Thiên Bình và Thiên Yết (Thiên Hạt) trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của dương có tác dụng tới luân xa vùng xương cùng: cung cấp năng lượng cho trực tràng, bộ máy nâng đỡ - vận động: giúp tạo ý chí trong cuộc sống, năng lượng thể chất, tiềm năng, khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.

Công dụng khác: Granat trong suốt có màu đẹp dùng làm đồ trang sức. Các loại cứng như anmandin, pirop, spesatin dùng làm nguyên liệu để mài làm giấy nhám đánh các gờ gỗ cứng, mài gương, đánh da, gỗ cứng...

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Granat** hay **đá thạch lựu**, là một nhóm khoáng vật silicat với công thức hóa học tổng quát là: A3B2(SiO4)3, trong đó A = Ca+2, Mg+2, Fe+2, Mn+2; B = Al+3, Fe+3, V+3, Cr+3. ##
**Erik Granat** (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Điển thi đấu cho GIF Sundsvall ở vị trí tiền vệ.
THUỘC TÍNH SẢN PHẨM Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Mỹ. CHI TIẾT SẢN PHẨM Ngoài Coenzyme Q10 và bột thạch lựu, công thức độc đáo của GRANAT Q10 còn bao gồm chiết xuất nho kho,
Mảnh eclogit với [[granat (đỏ) và chất nền omphacit (lục ánh xám). Các tinh thể màu thiên thanh là kyanit. Thạch anh màu trắng cũng có mặt, có lẽ là từ tái kết tinh coesit.
thumb|Lherzolit ở Etang de Lers, Ariège, Pháp thumb|Thể tù Lherzolit ở [[Eifel, Đức]] **Lherzolit** là một loại đá mácma siêu mafic. Nó là một loại đá hạt thô chứa 40 đến 90% olivin cùng với
Sơ đồ minh họa phản ứng biến chất. Gặm mòn khoáng vật: act = [[actinolit; chl = chlorit; ep = epidot; gt = granat; hbl = hornblend; plag = plagiocla. Hai khoáng vật còn lại
right|thumb|Một mẫu đá biến chất tướng granulit có thành phần [[felsic với các ban tinh granat.]] **Granulit** là một loại đá biến chất hạt trung đến thô, nó được thành tạo trong quá trình biến
Nguồn tia gamma và tia X **GRS 1124-683**, được phát hiện bởi nhiệm vụ Granat và Ginga, là một hệ thống chứa một ứng viên lỗ đen. Hệ thống này cũng có tên là X-ray
**Đàn thú** hay **bầy đàn** là một tập hợp nhóm của một số động vật cùng loài, có thể là động vật hoang dã (_đàn thú hoang_) hoặc động vật đã được thuần dưỡng (_đàn
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
**Xe tăng T–34** là một xe tăng hạng trung sản xuất bởi Liên Xô từ năm 1940 đến năm 1958, chủ yếu được sử dụng trong Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại (1941-1945). T-34 đã
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba T­ư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
nhỏ|Gneis **Gneis** hay **gơnai** hay **đá phiến ma** là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở
**Kh-55** (; NATO:**AS-15 'Kent**'; **RKV-500**;) là một loại tên lửa hành trình phóng từ máy bay của Liên Xô/Nga, loại tên lửa có tính năng tương đương của Mỹ là AGM-86 ALCM. Được thiết kế
**MKB Raduga** (, có nghĩa là **Cục thiết kế Raduga**, ở đây _raduga_ có nghĩa đen là "cầu vồng") là một công ty hàng không Nga, có liên quan đến việc sản xuất nhiều hệ
**Topaz** hay **hoàng ngọc** là một khoáng vật silicat của nhôm và flo có công thức hóa học là Al2[SiO4](F,OH)2. Lần đầu tiên topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
**_Dangerous_** là album phòng thu thứ tám của nam ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Michael Jackson. Tác phẩm được Epic Records phát hành vào ngày 26 tháng 11 năm
**Tinh thể rắn** là dạng tinh thể kết tinh của chất rắn. Đa số những khoáng vật ở trạng thái rắn là những chất kết tinh, nghĩa là những chất có cấu trúc tinh thể.
**Cù lao Chàm** là một cụm đảo thuộc xã đảo Tân Hiệp, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa hình Cù lao Chàm nằm cách bờ biển Cửa Đại 18 km và đã được UNESCO
thumb|Một số tia gamma phát xạ từ một [[Quasar]] **Tia gamma** ký hiệu là γ, là một loại bức xạ điện từ hay quang tử có tần số cực cao. Tia gamma không lệch về
**Đá biến chất** được hình thành từ sự biến tính của đá mácma, đá trầm tích, thậm chí cả từ đá biến chất có trước, do sự tác động của nhiệt độ, áp suất cao
**Kyanit** là khoáng vật silicat màu xanh đặc trưng xuất hiện phổ biến trong các pecmatit hoặc đá trầm tích bị biến chất giàu nhôm. Kyanit trong các đá biến chất thường là dấu hiệu
**Mogok** (, ; Shan: ) là một thành phố 15 vạn dân ở huyện Pyin Oo Lwin, vùng Mandalay, Myanmar. Nó nằm cách thành phố Mandalay 200 km về hướng bắc và cách Shwebo 148 km về
**Nephelin**, còn gọi là **nephelit** (từ tiếng Hy Lạp: _νέφος_, "đám mây"), là một khoáng vật nhôm silicat chưa bão hòa, thuộc nhóm feldspathoid, Na3KAl4Si4O16, xuất hiện ở trong đá xâm nhập và phun trào
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
phải|nhỏ|Một mẫu andesit (khối đất nền sẫm màu) với các bọng nhỏ [[Dạng tập hợp khoáng vật#Danh sách các dạng thường|hình hạnh nhân chứa zeolit. Đường kính quan sát là 8 cm.]] **Andesit** là một
**Lawsonit** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là CaAl2Si2O7(OH)2•H2O. Lawsonit là một loại khoáng vật biến chất của các tướng đá phiến lam. Nó cũng là khoáng vật thứ
**Epidot** là một khoáng vật silicat đảo kép, có công thức hóa học là Ca2Al2(Fe3+;Al)(SiO4)(Si2O7)O(OH). Epidot là một khoáng vật tạo đá phổ biến. Nó có mặt trong các đá biến chất đá hoa và
Trong địa chất học, **biến chất nhiệt độ siêu cao** đặc trưng cho kiểu biến chất địa chất của vỏ Trái Đất với nhiệt độ hơn 900 °C. ## Xác định Các dấu hiệu thạch học
**Barraba** là một ngôi làng ở khu vực New England ở phía bắc miền New South Wales, Úc. Barraba trước đây là làng chính của Barraba Shire, nhưng làng và huyện của nó đã được
**Keatit** là một khoáng vật silicat có công thức hóa học SiO2 (silic dioxide) được phát hiện năm 2013. Nó được cho là ở dạng tinh thể xâm tán trong clinopyroxene (diopside) trong thể pyroxenit
**Wollastonit** hay **rivait** là một khoáng vật silicat mạch calci (CaSiO3) chứa một lượng nhỏ các nguyên tố sắt, magie, và mangan ở vị trí thay thế cho calci. Nó thường có màu trắng. Nó
thumb|Đá phiến ở Công viên Trung tâm, [[New York]] thumb|Mẫu đá phiến thể hiện cấu trúc phân phiến **Đá phiến** (hay còn gọi là **diệp thạch**, tiếng Anh: **schist**) là một loại đá biến chất
thumb|Amphibolit thumb|Amphibolit chứa granat ở [[Val di Fleres, Ý]] thumb|Amphibolit ở Ba Lan **Amphibolit** là một loại đá biến chất có thành phần chủ yếu là amphibol, đặc biệt là các loại hornblend và actinolit.
thumb|Hornblendit ở Ba Lan **Hornblendit** là một loại đá mácma xâm nhập có thành phần chủ yếy là amphibol hornblend. Các đá siêu mafic giàu hornblend thì hiếm và khi hornblend chiếm chủ yếu thì
**Ánh**, một khái niệm trong khoáng vật học, là cách ánh sáng tương tác và phản xạ với bề mặt của một tinh thể, đá, hoặc khoáng vật. Trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban
thumb|upright|Đụn cát tại Mũi đất Farewell. **Mũi đất Farewell** là một mũi cát hẹp nhô ra biển ở cuối phía Bắc của vịnh Golden ở Đảo Nam, New Zealand. Nó được những người Māori biết
**Rashid Alievich Sunyaev** (, ; sinh ngày 1 tháng 3 năm 1943 tại Tashkent, USSR) là nhà vật lý thiên văn người Liên Xô và Nga thuộc Tatar gốc. Ông được đào tạo tại Viện
Đây là danh sách các trọng tài là trọng tài của Liên đoàn bóng đá FIFA. ## Afghanistan * Hamid Yosifzai (2012–) ## Albania * Lorenc Jemini (2005–) * Enea Jorgji (2012–) * Bardhyl Pashaj
**USS _Sampson_ (DD-394)** là một tàu khu trục lớp _Somers_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**Vịnh Nha Trang** (hay còn có tên gọi khác là **Vịnh Bình Cang**) là một vịnh ven bờ biển nằm ở phía Đông thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích khoảng
**_Etelis carbunculus_** là một loài cá biển thuộc chi _Etelis_ trong họ Cá hồng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ## Từ nguyên Danh từ định danh _carbunculus_ trong
nhỏ|250x250px|[[USS Tunny (SS-282)|USS _Tunny_ phóng tên lửa hành trình Regulus I năm 1958]] **Submarine-launched cruise missile** (**SLCM**) hay tên lửa hành trình phóng từ tầu ngầm như tên gọi của nó, là loại tên lửa
**FC Rubin Kazan** (, _Futbolny klub Rubin Kazan_ ) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Nga, có trụ sở tại thành phố Kazan. Được thành lập vào năm 1958, Rubin đã