✨Wollastonit

Wollastonit

Wollastonit hay rivait là một khoáng vật silicat mạch calci (CaSiO3) chứa một lượng nhỏ các nguyên tố sắt, magie, và mangan ở vị trí thay thế cho calci. Nó thường có màu trắng. Nó hình thành khi đá vôi hoặc doloston không tinh khiết chịu áp lực và nhiệt độ cao đôi khi có mặt của các dung dịch chứa silica như ở dạng hình thành skarn hoặc trong các đá biến chất tiếp xúc. Các khoáng vật cộng sinh bao gồm granat, vesuvianit, diopside, tremolit, epidot, plagioclase feldspar, pyroxen và calcit. Tên của khoáng vật này được đặt theo tên nhà hóa học và khoáng vật học người Anh William Hyde Wollaston (1766–1828).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Wollastonit** hay **rivait** là một khoáng vật silicat mạch calci (CaSiO3) chứa một lượng nhỏ các nguyên tố sắt, magie, và mangan ở vị trí thay thế cho calci. Nó thường có màu trắng. Nó
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
Xỉ hạt lò cao nghiền mịn (**GGBS** hay **GGBFS**, viết tắt của tiếng Anh **Ground-granulated blast-furnace slag**) là phụ phẩm của ngành công nghiệp luyện gang bằng lò cao, thu được bằng cách làm lạnh
**Calcium oxide** (công thức hóa học: **CaO**, các tên gọi thông thường khác là **vôi sống**, **vôi nung**) là một oxide của calci, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1
nhỏ|**Hình 1:** [[Xenolith lớp phủ-peridotit từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là olivin peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
Mẫu tinh thể thuộc hệ ba nghiêng, [[microclin]] Trong tinh thể học, hệ tinh thể **ba nghiêng** được biểu diễn bởi ba véctơ đơn vị có chiều dài không bằng nhau, và cũng giống với
**Tremolit** là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**William Hyde Wollaston** (1766-1828) là nhà vật lý, nhà hóa học người Anh. Năm 1802, Wollaston đã phát hiện ra rằng quang phổ của Mặt Trời không hề liên tục mà bị gián đoạn bởi
**Afwillit** là một khoáng chất chứa calci hiđrôxít silicat với công thức Ca3(SiO3OH)2·2H2O. Nó xuất hiện ở dạng như thủy tinh đơn sắc, không màu đến trắng, hệ tinh thể đơn nghiêng. Độ cứng của
**CoRoT-7b** (trước đây có tên là CoRoT-Exo-7b) là ngoại hành tinh quay xung quanh ngôi sao CoRoT-7, trong chòm sao Kỳ Lân, cách Trái Đất 520 năm ánh sáng. Lần đầu tiên nó được phát
Trái: Đĩa [[sứ trắng Trung Hoa thế kỷ 9, khai quật tại Iran. Phải: Đĩa gốm frit làm tại Iran, thế kỷ 12. Bảo tàng Anh.]] nhỏ|[[Đồ gốm İznik, một ví dụ về đồ gốm