✨Tremolit

Tremolit

Tremolit là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một chuỗi các khoáng với actinolit và ferro-actinolit. Tremolit magnesi tinh khiết có màu trắng kem, nhưng cấp màu chuyển sang lục sẫm khi hàm lượng sắt tăng. Nó có độ cứng theo thang Mohs từ 5 đến 6. Nephrit, một trong hai khoáng vật đá quý jade, là biến thể màu lục của tremolit.

Trong tự nhiên

thumb|left|Tremolit ở Aure Valley, French Pyrenees (kích thước: 8,2 x 6,7 cm) Tremolit là loại khoáng vật chỉ thị cho mức độ biến chất vì ở nhiệt độ cao nó bị biến đổi thành diopside.

Tremolit trong tự nhiên là kết quả của quá trình biến chất tiếp xúc các đá trầm tích silica giàu magnesi và calci và trong tướng đá phiến lục nguồn gốc siêu mafic hoặc đá chứa cacbonat magnesi. Các khoáng vật cộng sinh gồm canxit, dolomit, grossular, wollastonit, talc, diopside, forsterit, cummingtonit, riebeckit và winchit.

Tremolit được miêu tả đầu tiên năm 1789 ở Campolungo, thung lũng Piumogna, Leventina, Ticino (Tessin), Thụy Sĩ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tremolit** là một khoáng vật silicat trong nhóm amphibole có thành phần hóa học: Ca2Mg5Si8O22(OH)2. Tremolit hình thành từ quá trình biến chất đá trầm tích giàu dolomit và thạch anh. Tremolit tạo thành một
**Amiăng** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _amiante_ /amjɑ̃t/), giống với sợi thủy tinh là một tập hợp gồm sáu khoáng vật silicat xuất hiện trong tự nhiên, đều có chung một đặc tính amiăng
nhỏ|Amphibol ([[Hornblend)]] **Amphibol**, trong tiếng Việt còn được viết thành **amphibon** là một khoáng vật silicat tạo đá sẫm màu quan trọng, được cấu tạo bởi hai mạch tứ diện silicat SiO4, được liên kết
nhỏ|Một mẫu vật đá sừng thành dải, do biến chất tiếp xúc của [[sa thạch và đá phiến sét với granit xâm nhập sinh ra.]] **Đá sừng** là tên gọi chung để chỉ một tập
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
**Actinolit** là một khoáng vật silicat amphibol có công thức hóa học . ## Từ nguyên _Actinolit_ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp _aktis_ (), nghĩa "tia sáng" do dạng sợi tự nhiên của
**Amiang trắng** (tiếng Anh: chrysotile, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, "chrysos" có nghĩa là vàng và "tilos" có nghĩa là sợi hay còn gọi là " sợi vàng"), là khoáng vật cấu tạo bởi
**Scheelite** là khoáng vật calci wolfram với công thức hóa học là CaWO4. Nó là một quặng wolfram quan trọng. Tinh thể có cấu trúc tốt được tìm kiếm bởi các nhà sưu tập và
**Ngọc** (), **ngọc thạch** hay **ngọc bích** là một thuật ngữ chung cho hai loại đá trang trí khác nhau được sử dụng làm đồ trang sức hoặc đồ trang trí. Ngọc thường được gọi
**Piemontit** là một khoáng vật silicat đảo kép, thuộc nhóm epidot. có công thức hóa học là Ca2(Al,Mn3+,Fe3+)3(SiO4)(Si2O7)O(OH). Nó có mặt trong các đá biến chất của tướng đá phiến lục đến tướng amphibolit và
**Wollastonit** hay **rivait** là một khoáng vật silicat mạch calci (CaSiO3) chứa một lượng nhỏ các nguyên tố sắt, magie, và mangan ở vị trí thay thế cho calci. Nó thường có màu trắng. Nó