✨Perovskit

Perovskit

Perovskit là khoáng vật calci ti tan oxide thuộc nhóm calci titanat có công thức hóa họcCaTiO3.

Khoáng vật này do Gustav Rose phát hiện năm 1839 ở vùng núi Ural của Nga và được đặt theo tên nhà khoáng vật học người Nga L. A. Perovski (1792-1856)..

Phân bố

Perovskit được tìm thấy trong các đá skarn cacbonat biến chất tiếp xúc ở Magnet Cove, Arkansas. Nó có mặt trong các khối đá vôi biến bị thay thế bị thải ra từ núi Vesuvius, trong clorit và schist tan ở núi Uran và Thụy Sĩ. Nó còn được tìm thấy ở dạng khoáng vật nguyên thủy trong các đá mácma mafic và kiềm, nepheline syenit, melilitit, kimberlit và hiếm gặp trong cacbonatit. Perovskit là khoáng vật phổ biến trong hỗn hợp giàu Ca-Al được tìm thấy trong một số thiên thạch chondrit.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Perovskit** là khoáng vật calci ti tan oxide thuộc nhóm calci titanat có công thức hóa họcCaTiO3. Khoáng vật này do Gustav Rose phát hiện năm 1839 ở vùng núi Ural của Nga và được
[[Cấu trúc tinh thể của họ perovskite ABO3.]] **Perovskite** là tên gọi chung của các vật liệu gốm có cấu trúc tinh thể giống với cấu trúc của vật liệu gốm calci titanat (CaTiO3). Tên
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
Mặt cắt của [[Trái Đất từ lõi tới tầng ngoài (quyển ngoài) của khí quyển.
1. _Crust_-Lớp vỏ (địa chất)
2. _Upper Mantle_-Quyển Manti trên
3. _Mantle_-Quyển Manti dưới
4. _Outer core_-Lõi ngoài
5. _Inner
**Giải thưởng Nhà nước về Khoa học Công nghệ** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Điểm gián đoạn Gutenberg**, hay **ranh giới lớp lõi – lớp phủ**, nằm giữa lớp phủ bằng các silicat và lớp lõi bằng sắt-niken của Trái Đất. Ranh giới này nằm ở độ sâu khoảng 2.900 km
**Lớp phủ giữa** đề cập đến quyển manti ở khu vực giữa lớp phủ trên và lớp phủ dưới. Ranh giới trên được xác định khi vận tốc sóng địa chấn và mật độ tăng
**Nguyễn Châu** (16/11/1939 - 11/09/2019), nguyên là một nhà vật lý người Việt Nam, Tiến sĩ khoa học, Giáo sư vật lý của trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
**Karl Alexander Müller** (20 tháng 4 năm 1927 – 9 tháng 1 năm 2023) là nhà vật lý người Thụy Sĩ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1987 chung với Johannes Georg Bednorz cho
**Cao nguyên Putorana** () hay còn gọi là **Dãy núi Putorana** là một vùng cao nguyên bazan, một khu vực miền núi ở rìa tây bắc Cao nguyên Trung Siberia Nga, phía bắc là bán
**Chì(II) iodide**, **iodide chì(II)** hoặc **chì iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **PbI2**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu vàng, không mùi, khi đun nóng trở
**Indi(III) oxide** (**In2O3**) là một hợp chất vô cơ, một oxide lưỡng tính của indi. ## Phản ứng Khi nung nóng indi(III) oxide đến 700 ℃, hợp chất In2O được tạo ra, gọi là indi(I)
**CoRoT-7b** (trước đây có tên là CoRoT-Exo-7b) là ngoại hành tinh quay xung quanh ngôi sao CoRoT-7, trong chòm sao Kỳ Lân, cách Trái Đất 520 năm ánh sáng. Lần đầu tiên nó được phát
thumb|Nguyên lý tạo ảnh trường tối ở kính hiển vi quang học ánh sáng ở chế độ truyền qua và phản xạ,|406x406px **Trường tối** (tiếng Anh: _dark-field microscopy_) là một phương pháp chụp ảnh hiển
**Neodymi(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Nd(NO3)3**. Nó thường được biết đến dưới dạng hexahydrat, Nd(NO3)3·6H2O, còn được viết dưới dạng cấu tạo [Nd(NO3)3(H2O)4]·2H2O dựa trên cấu trúc
**Titan(III) fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức **TiF3**. Nó là một chất rắn màu đỏ tím. Nó có cấu trúc giống như perovskit mà mỗi trung tâm Ti có dạng hình