✨Khoáng vật carbonat

Khoáng vật carbonat

Khoáng vật cacbonat là các khoáng vật có chứa gốc cacbonat: CO32-.

Nhóm cacbonat

Cacbonat anhydro

  • Nhóm canxít: hệ ba phương canxít CaCO3 Gaspeit (Ni,Mg,Fe2+)CO3 Magnesit MgCO3 Otavit CdCO3 Rhodochrosit MnCO3 Siderit FeCO3 Smithsonit ZnCO3 Sphaerocobaltit CoCO3
  • Nhóm aragonit: hệ trực thoi Aragonit CaCO3 Cerussit PbCO3 Strontianit SrCO3 Witherit BaCO3 Rutherfordin UO2CO3 Natrit Na2CO3

Cacbonat anhydro có công thức hỗn hợp

  • Nhóm dolomit: hệ ba phương Ankerit CaFe(CO3)2 Dolomit CaMg(CO3)2 Minrecordit CaZn(CO3)2 Barytocit BaCa(CO3)2

Cacbonat cùng với gốc hydroxyl hoặc halogen

  • Cacbonat cùng với gốc hydroxide: hệ một nghiêng Azurit Cu3(CO3)2(OH)2 Hydrocerussit Pb3(CO3)2(OH)2 Malachit Cu2CO3(OH)2 Roassit (Cu,Zn)2CO3(OH)2 Phosgenit Pb2(CO3)Cl2 Hydrozincit Zn5(CO3)2(OH)6 ** Aurichalcit (Zn,Cu)5(CO3)2(OH)6

Hydrat cacbonat

  • Ikait CaCO3.6(H2O)
  • Lansfordit MgCO3·5(H2O)
  • Monohydrocalcit CaCO3.H2O
  • Natron Na2CO3·10(H2O)
  • Zellerit Ca(UO2)(CO3)2·5(H2O)

Nhóm cacbonat theo hệ thống phân loại Dana và Strunz bao gồm nitrate, borate, và iodat.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khoáng vật cacbonat** là các khoáng vật có chứa gốc cacbonat: CO32-. ## Nhóm cacbonat ### Cacbonat anhydro * Nhóm canxít: hệ ba phương ** canxít CaCO3 ** Gaspeit (Ni,Mg,Fe2+)CO3 ** Magnesit MgCO3 ** Otavit
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Tan**, còn gọi là **hoạt thạch**, xuất phát từ tiếng tiếng Ba T­ư là _talc_, Tiếng Ả Rập là _talq_, là một khoáng vật magie hydrat silicat có công thức hóa học là H2Mg3(SiO3)4 hay
**Dundasit** là một khoáng vật carbonat-nhôm-chì, đây là một khoáng vật hiếm. Tên gọi của nó được đặt theo tên địa phương Dundas, Tasmania, Australia. Dundasit là một khoáng vật thứ sinh không phổ biến
**Đồng(II) carbonat hydroxide** là một hợp chất ion (một muối) gồm các ion đồng(II) Cu2+, carbonat CO2−3, và hydroxide OH.
Cấu trúc tinh thể của calcit **Calcit** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _calcite_ /kalsit/), còn được viết là **can-xít**, Giữa 190 và 1700 nm, hệ số khúc xạ thường biến thiên giữa 1.6 và 1.3,
**Kẽm carbonat** là hợp chất vô cơ có công thức ZnCO3. Nó là một chất rắn màu trắng không hòa tan trong nước. Nó tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật smitsonit. Nó
**Afghanit** là một khoáng vật của hydrat natri, calci, kali, sulfat, clorit, carbonat nhô silicat có công thức hóa học (Na,Ca,K)8[Al6Si6O24](SO4,Cl2,CO3)3 · 0.5H2O. Afghanit là feldspathoid của nhóm cancrinit và xuất hiện đặc biệt của
Ô đơn vị của chalcopyrit. Đồng có màu hồng, sắt màu xanh và lưu huỳnh màu vàng. **Chalcopyrit** là khoáng vật sắt đồng sulfide kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương. Nó có công
**Magnesit** là một khoáng vật có công thức hóa học MgCO3 (magie cacbonat). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa nhóm serpentin và các đá siêu base khác. ## Phân
**Siderit** (tiếng Anh: _Siderite_) là một khoáng vật chứa thành phần chính là sắt(II) cacbonat (**FeCO3**). Tên gọi của nó có từ tiếng Hy Lạp σίδηρος, _sideros_, nghĩa là sắt. Đây là quặng có giá
**Mangan(II) cacbonat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MnCO3**. Mangan(II) cacbonat xuất hiện trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật rhodochrosit nhưng nó thường được sản xuất theo phương pháp
**Chì(II) cacbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ với thành phần chính là nguyên tố chì [Pb] và nhóm cacbonat [CO3], với công thức hóa học được quy định là PbCO3. Hợp chất
**Bari cacbonat** (BaCO3), có trong tự nhiên ở dạng khoáng vật **witherit**, là một hợp chất hóa học có trong bả chuột, gạch nung, gốm tráng men và xi măng. ## Điều chế Bari cacbonat
**Dolomit** là một loại đá trầm tích cacbonat cũng như một khoáng vật. Công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2. Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite. Đá vôi
**Aragonit** là một dạng khoáng vật nhóm cacbonat. Nó và khoáng vật calcit là hai dạng phổ biến nhất, có nguồn gốc tự nhiên của cacbonat calci, CaCO3. Mạng tinh thể của aragonit khác với
**Cerussit** (hay **chì cacbonat** hoặc quặng **chì trắng**) là một loại khoáng vật cacbonat chì (PbCO3), và là một loại quặng chì quan trọng. Tên Latin của nó là cerussa nghĩa là chì trắng. Cerussa
**Scheelite** là khoáng vật calci wolfram với công thức hóa học là CaWO4. Nó là một quặng wolfram quan trọng. Tinh thể có cấu trúc tốt được tìm kiếm bởi các nhà sưu tập và
**Artinit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học: Mg2(CO3)(OH)2·3H2O. Nó kết tinh theo dạng lăng trụ một nghiêng, có màu trắng, ánh tơ thường có các dải tỏa tia.
**Ankerit** là một loại khoáng vật cacbonat calci, sắt, magiê, mangan, với công thức hóa học Ca(Fe,Mg,Mn)(CO3)2. Về thành phần, có quan hệ rất gần với dolomit, nhưng khác vì nó có magnesi bị thay
**Smitsonit** là một khoáng vật cacbonat kẽm (ZnCO3). Smitsonit từng được xác định cùng với hemimorphit trước khi nó được nhận ra chúng là 2 khoáng vật khác nhau. Hai khoáng vật này có vẻ
**Aerinit** là khoáng vật silicat mạch đơn màu tía lam, có công thức hóa học Ca4(Al,Fe,Mg)10Si12O35(OH)12CO3·12H2O. Nó kết tinh theo hệ đơn tà và tồn tại dạng tập hợp khối sợi. Nó là pha nhiệt
**Hydromagnesit** là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O. Khoáng vật này thường xuất hiện cộng sinh với các sản phẩm phong hóa của các khoáng vật chứ magnesi
**Phosgenit** là một loại khoáng vật cacbonat hiếm gặp có chứa chì clorocarbonat, (PbCl)2CO3. Khoáng vật này kết tinh ở dạng lăng trụ bốn phương hoặc dạng tấm.
**Aurichalcit** là một loại khoáng vật cacbonat được tìm thấy ở dạng khoáng vật thứ sinh trong các mỏ đồng và kẽm. Nó có công thức hóa học là (Zn,Cu)5(CO3)2(OH)6, với tỉ lệ kẽm-đồng là
**Kutnohorit** là một khoáng vật cacbonat calci, mangan hiếm gặp với sắt, magiê. Nó tạo một loại các khoáng vật với dolomit, và với ankerit. Công thức hóa học là CaMn2+(CO3)2, but magnesium Mg and
**Strontianit** (SrCO3) là một loại khoáng vật quan trọng của stronti. Đây là loại khoáng vật cacbonat hiếm và là một trong số ít các khoáng vật stronti.
**Azurit** là một khoáng vật cacbonat của đồng có ký hiệu hóa học là Cu3(CO3)2(OH)2, màu lam sẫm, mềm được tạo thành từ phong hóa quặng đồng. Vào đầu thế kỷ 19 nó được biết
**Rosasit** là một khoáng vật cacbonat, có thể dùng làm quặng trích chiết một lượng nhỏ kẽm và đồng. Về mặt hóa học, nó là một hydroxide cacbonat kẽm đồng với tỉ lệ đồng:kẽm là
**Witherit** là một khoáng vật cacbonat bari, có công thức hóa học BaCO3, thuộc nhóm aragonit. Cho đến thế kỷ 18, những người nông dân ở Anglezarke đã sử dụng khoáng vật làm thuốc diệt
**Spherocobaltit** hay **sphaerocobaltit** là một khoáng vật cacbonat cobalt, có công thức hóa học CoCO3. Ở dạng tinh khiết, nó có màu đỏ hồng, nhưng khi có tạp chất nó có thể cho màu nâu
**Malachit** (malakhit) hay còn gọi là **đá lông công**, là một khoáng vật chứa đồng có ký hiệu hóa học là Cu2(OH)2CO3. Tên gọi bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ malache- có nghĩa là
**Adamsit-(Y)** (trước đây gọi là **IMA1999-020**) **NaY(CO3)2·6H2O** là một khoáng vật của natri, ytri, carbon, oxy, và hydro. Nó được đặt theo tên của Frank Dawson Adams, một nhà địa chất học người Canada.
**Hydrozincit** là một loại khoáng vật cacbonat trắng có công thức hóa học Zn5(CO3)2(OH)6. Nó thường được tìm thấy ở dạng khối hơn là dạng tinh thể. Nó là sản phẩm oxy hóa của quặng
**Manganoan canxit** hay **Manganocanxit** là một biến thể của canxit giàu mangan, mangan làm cho khoáng vật có màu hồng. Thành phần hóa học của nó là (Ca,Mn)CO3. Nó được thông báo lần đầu tiên
**Rutherfordin** là một khoáng vật chứa chủ yếu uranyl cacbonat tinh khiết (UO2CO3). Nó kết tinh theo hệ trực thoi ở dạng thanh mỏng trong mờ, thành dạng sợi thuôn dài, nói chung tỏa tia,
**Rhodochrosit** là một khoáng vật cacbonat mangan có công thức hóa học MnCO3. Ở dạng tinh khiết (hiếm gặp), nó có màu đỏ hồng đặc trưng, nhưng khi lẫn tạp chất nó có màu hồng
**Gaspeit** là một loại khoáng vật cacbonat niken rất hiếm gặp, có công thức hóa học (Ni,Fe,Mg)CO3, được đặt tên theo vị trí nó được miêu tả đầu tiên ở bán đảo Gaspé, Québec, Canada.
**Otavit** là một khoáng vật cacbonat cadmi hiếm gặp, có công thức hóa học CdCO3. Otavit kết tinh theo hệ ba phương, có ánh adamantin. Nó được mô tả đầu tiên năm 1906 ở quận
nhỏ|250x250px|Những hạt [[ooid cacbonat trên bề mặt của đá vôi; hệ Carmel (giữa kỷ Jura) miền nam Utah, Mỹ. Đường kính lớn nhất là 1.0 mm.]] **Đá cacbonat **là một loại đá trầm tích, bao
**Calci carbonat** là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là CaCO3. Đây là một chất thường được sử dụng trong y tế như một chất bổ sung calci cho người bị
**Magnesi carbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ, có công thức hóa học là MgCO3, ở dạng thường nó là một chất rắn màu trắng, vô định hình, vụn bở. Trong tự nhiên,
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Stronti cacbonat** (SrCO3) là muối cacbonat của stronti có dạng bột màu trắng hoặc màu xám. Nó xuất hiện trong tự nhiên như là khoáng chất strontianit. ## Tính chất hóa học Stronti cacbonat là
**Natri cacbonat,** còn gọi là **soda**, là một loại muối cacbonat của natri có công thức hóa học là **Na2CO3**. Natri cacbonat là một muối bền trong tự nhiên, thường có trong nước khoáng, nước
**Đồng(II) cacbonat** hoặc **đồng monocacbonat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **CuCO3**. Ở nhiệt độ môi trường, nó là một chất rắn (một muối) bao gồm đồng(II) cation Cu2+
**Millerit** là khoáng vật niken sulfide, NiS. Nó có màu đồng thau và dạng tinh thể hình kim, thường tạo thành khối xòe ra và hỗn hợp có dạng như lông thú. Nó có thể
nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc đã được cưa đôi và đánh bóng nhỏ|Tinh hốc trong thành hệ đá bất thường **Tinh hốc**, **hốc tinh thể** (tiếng Anh: **Geodes** từ
Biểu đồ chu trình carbon. Các số màu đen chỉ ra lượng carbon được lưu giữ trong các nguồn chứa khác nhau, tính bằng tỉ tấn ("GtC" là viết tắt của _GigaTons of Carbon_ (tỉ
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn