✨Cerussit

Cerussit

Cerussit (hay chì cacbonat hoặc quặng chì trắng) là một loại khoáng vật cacbonat chì (PbCO3), và là một loại quặng chì quan trọng. Tên Latin của nó là cerussa nghĩa là chì trắng. Cerussa đã được đề cập lần đầu bởi Conrad Gessner năm 1565, và vào năm 1832 F. S. Beudant áp dụng tên đó cho khoáng vật này trong khi tên hiện nay là cerussit lại do W. Haidinger (1845) đặt. Tên sử dụng sớm hơn cho khoáng vật này là chì spat và quặng chì trắng.

Cerussit kết tinh trong hệ trực thoi và là đồng hình với aragonit. Giống như aragonit, nó thường là song tinh, các tinh thể ghép có dạng giả lục phương. Ba tinh thể thường song tinh cùng nhau trên hai mặt của lăng trụ tạo ra các nhóm hình sao sáu cánh với các tinh thể riêng biệt chéo nhau dưới một góc gần 60°. Các tinh thể này hay được tìm thấy với bề mặt rất sáng và mịn. Khoáng vật này cũng tồn tại ở dạng hột khối lớn đặc chắc và đôi khi ở dạng sợi. Cerussit thường không màu hoặc màu trắng, đôi khi màu xám hoặc màu xanh lục trong và thay đổi từ trong suốt đến trong mờ với ánh kim cương (adamantin). Nó rất dễ vỡ và hay có một số vết vỡ vỏ sò. Nó có độ cứng theo thang Mohs là 3-3,75 và tỷ trọng riêng là 6,5. Một loại khác chứa 7% kẽm cacbonat thay cho chì cacbonat được gọi là iglesiasit từ Iglesias ở Sardinia, nơi nó được tìm thấy.

Có thể dễ nhận ra khoáng vật này bởi song tinh đặc trưng của nó, kết hợp với ánh adamantin và tỷ trọng cao. Nó bị hòa tan và sủi bọt trong dung dịch axit nitric loãng. Thử nghiệm ống thổi với khoáng vật này sẽ làm nó nóng chảy rất nhanh và cung cấp chỉ thị về sự có mặt của chì.

Các mẫu vật đã được thu thập từ mỏ Friedrichssegen ở Lahnstein ở Rhineland-Palatinate, Johanngeorgenstadt ở Saxony, Stříbro ở Cộng hòa Séc, Phoenixville ở Pennsylvania, Broken Hill, New South Wales, và một số địa phương khác. Thậm chí tinh thể hình kim có độ dài đáng kể đã được tìm thấy cách đây khá lâu về trước trong mỏ Pentire Glaze gần St Minver ở Cornwall. Cerussit được tìm thấy với số lượng lớn và có hàm lượng chì lên đến 77,5%.

Chì (II) cacbonat là thực tế không tan trong các dung dịch trung tính (độ tan [Pb 2+ ] [CO 3 2- ] ≈ 1.5 × 10 −13 ở 25 °C), nhưng sẽ hòa tan trong axit loãng.

Hình ảnh

Tập tin:Cerussite09.jpg|Các tinh thể cerussit, quặng chì thứ sinh Tập tin:Cerussite, Yale Geology.jpg|Quặng dạng kết tinh Tập tin:Light of the Desert.jpg|890 carat, _Ánh sáng của sa mạc_ (tại Bảo tàng Hoàng gia Ontario Toronto) là hạt cerussit được gia công lớn nhất thế giới.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cerussit** (hay **chì cacbonat** hoặc quặng **chì trắng**) là một loại khoáng vật cacbonat chì (PbCO3), và là một loại quặng chì quan trọng. Tên Latin của nó là cerussa nghĩa là chì trắng. Cerussa
**Khoáng vật cacbonat** là các khoáng vật có chứa gốc cacbonat: CO32-. ## Nhóm cacbonat ### Cacbonat anhydro * Nhóm canxít: hệ ba phương ** canxít CaCO3 ** Gaspeit (Ni,Mg,Fe2+)CO3 ** Magnesit MgCO3 ** Otavit
**Dundasit** là một khoáng vật carbonat-nhôm-chì, đây là một khoáng vật hiếm. Tên gọi của nó được đặt theo tên địa phương Dundas, Tasmania, Australia. Dundasit là một khoáng vật thứ sinh không phổ biến
**Vanadinit** là một khoáng vật trong nhóm khoáng vật phosphat apatit với công thức hóa học Pb5(VO4)3Cl. Nó là một tron những quặng công nghiệp của vanadi và ít hơn là chì. Khoáng vật giòn
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Hydrozincit** là một loại khoáng vật cacbonat trắng có công thức hóa học Zn5(CO3)2(OH)6. Nó thường được tìm thấy ở dạng khối hơn là dạng tinh thể. Nó là sản phẩm oxy hóa của quặng
**Chì(II) cacbonat** là một hợp chất hóa học vô cơ với thành phần chính là nguyên tố chì [Pb] và nhóm cacbonat [CO3], với công thức hóa học được quy định là PbCO3. Hợp chất
thumb|Bộ vẽ mắt kohl của [[người Kurd]] nhỏ|Bột kohl **Kohl** (Tiếng Ả Rập, الكحل, _al-kuḥl_) hay là **Kajal** (Hindi, काजल, kājal) là phấn trang điểm mắt thời cổ đại, theo truyền thống được chế tạo
**Massicot** hay **maxicot** là một dạng khoáng vật oxit của chì (II) với cấu trúc mạng trực thoi. Chì(II) oxit (công thức: PbO) có thể xuất hiện trong một trong hai dạng mạng tinh thể
**Chlorargyrit** là dạng khoáng vật của bạc chloride (AgCl). Chlorargyrit xuất hiện như là pha khoáng vật thứ sinh trong các khoáng sàng quặng bạc bị phong hóa. Nó kết tinh trong lớp tinh thể
**Iodyrit** hay **iodargyrit** là dạng khoáng vật tự nhiên của bạc iodide. Nó có độ cứng từ 1,5 đến 2,0. Có quan hệ với chlorargyrit và bromargyrit. Là khoáng vật thứ sinh gắn với các