✨Calci magnesi acetat

Calci magnesi acetat

Calci magnesi acetat (CMA) là một chất làm tan băng và có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế cho muối rải đường. Nó khi ở nồng độ khác nhau có thể có hiệu quả trong việc ngăn chặn băng trên đường từ nhiệt độ khi hình thành xuống khoảng -27,5 ℃ (nhiệt độ eutectic). CMA cũng có thể được sử dụng như một tác nhân giữ H2S.

Sản xuất

CMA có thể được tạo ra từ phản ứng của hợp chất magnesi/calci với axit acetic. Nếu nó được phản ứng với vôi dolomit hoặc dolomit, axit acetic không cần phải được cô đặc để tạo ra CMA. Sản xuất axit acetic đòi hỏi sự lên men của vật liệu hữu cơ phải được thực hiện ở độ pH khoảng 6,0. Việc phân tách các chất được sử dụng để phục hồi axit acetic cần phải duy trì công suất cao trong khoảng pH này. Amberlit LA-2 trong dung môi 1-octanol duy trì công suất gần đạt đến độ pH 6,0 và dễ dàng tái tạo bằng vôi dolomit, tạo thành một chất tách axit acetic tốt cho việc sản xuất CMA.

Sử dụng để loại bỏ H2S

CMA có khả năng hình thành các hạt oxit có ở khí quyển ở nhiệt độ cao, có các thành mỏng, xốp có hiệu quả thu được hydro sulfide từ nhiệt độ 700–1100 ℃ với hiệu suất 90%. Hệ thống kết hợp khí hóa (IGCC) được sử dụng để chuyển đổi than thành khí sạch, sử dụng được, sau đó được sử dụng để chạy các hệ thống tuabin khí để phát điện. Một bước thiết yếu trong quá trình chuyển đổi này là loại bỏ các chất H2S và COS có hại cho môi trường từ khí được hình thành từ lưu huỳnh chứa trong than.

Cơ chế khử lưu huỳnh

CMA (CaMg2(CH3COO)6) bị phân hủy ở 380–400 ℃ để tạo ra các sản phẩm sau: CaCO3, MgO, CH3COCH3 và CO2. CaCO3 phân hủy thêm khoảng 700 ℃ đến CaO và CO2. Một phản ứng sulfide hóa diễn ra khi CaO được phản ứng với H2S ở các điều kiện khử trong máy khí hóa, tạo ra CaS và H2O. CaS cuối cùng đã phản ứng với O2 để tạo ra CaSO4.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Calci magnesi acetat** (CMA) là một chất làm tan băng và có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế cho muối rải đường. Nó khi ở nồng độ khác nhau có thể
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
Thành phần:Hỗn hợp đạm đậu nành và chất béo thực vật (đạm đậu nành, dầu palm, xi-rô glucose, đường sucrose), maltodextrin, sucrose, calci caseinat, chất xơ thực phẩm (FOS/ Inulin), chất béo thực vật (dầu
Sữa bột Beta Gold CƠ - XƯƠNG - KHỚP (900g)Thành phần:Sữa bột béo tan nhanh (40%), sữa bột gầy tan nhanh (25%), đường isomalt, đạm đậu nành, dầu hạt cải, maltosedextrine, calci carbonat, choline, prebiotic
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Ethanol** (còn được gọi là **rượu ethylic**, **alcohol ethylic**, **rượu ngũ cốc** hay **cồn**) là một hợp chất hữu cơ nằm trong _dãy đồng đẳng của alcohol_, dễ cháy, không màu, là một trong các
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn