✨Sắt

Sắt

Sắt (tiếng Anh: Iron) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Fe (từ tiếng Latinh ferrum), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4. Sắt là nguyên tố có ích trên Trái Đất, cấu thành lớp vỏ ngoài và trong của lõi Trái Đất. Sắt và nickel được biết là 2 nguyên tố cuối cùng có thể tạo thành qua tổng hợp ở nhân sao (hình thành qua phản ứng hạt nhân ở tâm các vì sao) mà không cần phải qua một vụ nổ siêu tân tinh hay các biến động lớn khác. Do đó sắt và nickel khá dồi dào trong các thiên thạch kim loại và các hành tinh lõi đá (như Trái Đất, Sao Hỏa).

Ở trạng thái kim loại sắt rất tốt trong vỏ Trái Đất, bị giới hạn bởi sự lắng đọng của thiên thạch. Bề mặt sắt mới tạo ra xuất hiện màu xám bạc bóng loáng, nhưng sẽ oxy hóa trong không khí bình thường để tạo ra các oxide sắt ngậm nước màu nâu đến đen, thông thường được gọi là gỉ sắt.

Giống như các nguyên tố nhóm 0 khác, rutheni và osmi, sắt tồn tại trong một loạt các trạng thái oxy hóa từ −2 đến +8, mặc dù +2 và +3 là phổ biến nhất. Sắt ở trạng thái nguyên tố tồn tại trong các thiên thạch và môi trường oxy thấp khác, nhưng phản ứng với oxy và nước. Bề mặt sắt mới tạo ra xuất hiện màu xám bạc bóng láng, nhưng sẽ oxy hóa trong không khí bình thường để tạo ra các oxide sắt ngậm nước, thường được gọi là rỉ sét. Không giống như các kim loại hình thành các lớp oxide thụ động, các oxide sắt chiếm thể tích lớn hơn kim loại và do đó bị bong ra, làm lộ ra các bề mặt sắt mới để ăn mòn tiếp.

Sắt kim loại đã được sử dụng từ thời cổ đại, mặc dù hợp kim đồng, có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn, đã được sử dụng thậm chí sớm hơn cả sắt trong lịch sử loài người. Sắt nguyên chất tương đối mềm, nhưng không thể thu được bằng cách nấu chảy vì nó được làm cứng và cường lực đáng kể do các tạp chất, đặc biệt là carbon, từ quá trình nấu chảy. Một tỷ lệ carbon nhất định (từ 0,002% đến 2,1%) tạo ra thép, có thể cứng hơn 1000 lần sơ với sắt nguyên chất. Kim loại sắt thô được sản xuất trong lò cao, nơi quặng sắt được khử bằng than cốc thành gang, có hàm lượng carbon cao. Tinh chế sắt hơn nữa với oxy làm giảm hàm lượng carbon đến tỷ lệ chính xác để tạo ra thép. Thép và hợp kim sắt hình thành với các kim loại khác (thép hợp kim) cho đến nay là những kim loại công nghiệp phổ biến nhất vì chúng có một loạt các tính chất mong muốn và quặng sắt có rất nhiều trong tự nhiên.

Các hợp chất hóa học sắt có nhiều công dụng. Oxide sắt trộn với bột nhôm có thể được đốt cháy để tạo ra phản ứng nhiệt nhôm, được sử dụng trong hàn xì và tinh chế quặng. Sắt tạo thành các hợp chất phân cực với các halogen và chalcogen. Trong số các hợp chất organometallic của nó là ferrocene, hợp chất sandwich đầu tiên được phát hiện.

Sắt đóng một vai trò quan trọng trong sinh học, tạo thành các phức chất với oxy phân tử trong hemoglobin và myoglobin; hai hợp chất này là các protein xử lý oxy phổ biến ở động vật có xương sống (hemoglobin để vận chuyển oxy và myoglobin để lưu trữ oxy). Sắt cũng là kim loại tại vị trí hoạt động của nhiều enzyme oxy hóa khử quan trọng liên quan đến hô hấp tế bào và oxy hóa và khử ở thực vật và động vật. Sắt được phân phối khắp cơ thể con người, và đặc biệt có nhiều trong huyết sắc tố. Tổng hàm lượng sắt trong cơ thể người trưởng thành là khoảng 3,8 gam ở nam và 2,3 gam ở nữ. Sắt là một yếu tố quan trọng trong quá trình chuyển hóa hàng trăm protein và enzyme liên quan đến các chức năng cơ thể khác nhau, như vận chuyển oxy, tổng hợp DNA và tăng trưởng tế bào.

Từ nguyên

Từ sắt trong tiếng Việt là một từ Hán Việt cổ, bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán thượng cổ của một từ tiếng Hán được viết bằng chữ Hán là "鐵". Chữ Hán "鐵" có âm Hán Việt hiện hành là thiết. Phan Ngộ Vân (潘悟云) phục nguyên cách phát âm trong tiếng Hán thượng cổ của từ "鐵" là *kh-lit. Tuy nhiên, các đặc điểm cơ học của sắt cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi độ tinh khiết của mẫu: các tinh thể sắt riêng lẻ nguyên chất dùng cho mục đích nghiên cứu thực sự mềm hơn nhôm, Việc tăng hàm lượng carbon trong sắt sẽ làm tăng đáng kể độ cứng và độ bền kéo của sắt. Độ cứng lớn nhất của 65 Rc đạt được khi hàm lượng carbon là 0,6%, mặc dù loại này làm cho kim loại có độ bền kéo thấp.

Sơ đồ pha và thù hình

Sắt là một đại diện ví dụ cho tính chất thù hình của kim loại. Có ít nhất 4 dạng thù hình của sắt gồm α, γ, δ, và ε; ở áp suất rất cao, một vài bằng chứng thực nghiệm còn tranh cãi cho thấy sự tồn tại của pha ổn định β ở áp suất và nhiệt độ rất cao. Sơ đồ pha áp suất thấp của sắt tinh khiết Khi sắt nóng chảy nguội đi, nó kết tinh ở 1538 ℃ ở dạng thù hình δ, dạng này có cấu trúc tinh thể lập phương tâm khối (bcc). Khi nó nguội nhiều hơn cấu trúc tinh thể của nó chuyển sang dạng lập phương tâm mặt (fcc) ở 1394 ℃, khi đó nó có ở dạng sắt γ, hay austenit. Ở 912 ℃ cấu trúc tinh thể lại chuyển sang dạng bcc là sắt α, hay ferrit, và ở 770 ℃ (điểm Curie, Tc) sắt trở thành sắt từ. Khi sắt đi qua điểm Curie sẽ không có sự thay đổi cấu trúc tinh thể, nhưng có sự thay đổi về "cấu trúc domain", ở đây mỗi domain chứa các nguyên tử sắt với các spin electron cụ thể. Ở sắt chưa bị từ hòa, tất cả các spin electron của các nguyên tử bên trong một domain có cùng hướng; các domain kề bên chỉ các hướng khác nhau và do đó triệt tiêu nhau. Đối với sắt bị từ hóa, các spin electron của tất cả các domain đều được xếp cùng hướng, vì vậy các hiệu ứng từ của các domain lân cận tăng cường lẫn nhau. Mặc dù mỗi domain chứa hàng tỉ nguyên tử, chúng rất nhỏ với bề rộng chỉ khoảng 10 micromet. Ở áp suất trên 10 GPa và nhiệt độ hàng trăm K hoặc thấp hơn, sắt α chuyển thành cấu trúc sáu phương kết chặt (hcp), hay còn gọi là sắt ε; pha γ có nhiệt độ cao hơn cũng biến đổi thành sắt ε, nhưng ở áp suất cao hơn. Pha β, nếu tồn tại, có thể ở áp suất ít nhất 50 GPa và nhiệt độ ít nhất 1500 K; nó được cho là có cấu trúc trực thoi hoặc hcp kép.

Những dấu hiệu đầu tiên về việc sử dụng sắt là ở những người Sumeria và người Ai Cập vào khoảng 4000 năm TCN, các đồ vật nhỏ như mũi giáo và đồ trang trí, đã được làm từ sắt lấy từ các thiên thạch. Vì các thiên thạch rơi từ trên trời xuống nên một số nhà ngôn ngữ học phỏng đoán rằng từ tiếng Anh iron, là từ có cùng nguồn gốc với nhiều ngôn ngữ ở phía bắc và tây châu Âu, có xuất xứ từ tiếng Etruria aisar có nghĩa là "trời".

Vào khoảng những năm 3000 đến 2000 Trước Công Nguyên (TCN), đã xuất hiện hàng loạt các đồ vật làm từ sắt nóng chảy (phân biệt rõ với sắt từ thiên thạch do thiếu nickel trong sản phẩm) ở Lưỡng Hà, Anatolia và Ai Cập. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng có lẽ là thuộc về hình thức trong tế lễ, và sắt đã từng là kim loại rất đắt, hơn cả vàng. Trong Illiad, các vũ khí chủ yếu làm từ đồng thau, nhưng các thỏi sắt đã được sử dụng trong buôn bán. Một số nguồn (xem phần tham khảo Cái gì tạo ra thời đại đồ sắt? dưới đây) cho rằng sắt được tạo ra khi đó như sản phẩm đi kèm của việc tinh chế đồng, như là những bọt sắt, và không được tái sản xuất bởi ngành luyện kim khi đó. Vào khoảng năm 1600 đến 1200 TCN, sắt đã được sử dụng nhiều hơn ở Trung Cận Đông, nhưng vẫn chưa thay thế được sự thống trị của đồng thau.

Trong thời kỳ từ thế kỷ XII đến thế kỷ X TCN, đã có sự chuyển đổi nhanh chóng từ công cụ, vũ khí đồng thau sang sắt ở Trung Cận Đông. Yếu tố quyết định của chuyển đổi này không phải là sự xuất hiện của các công nghệ luyện sắt cao cấp hơn mà là sự cạn kiệt của các nguồn cung cấp thiếc. Thời kỳ chuyển đổi này diễn ra không đồng thời trên thế giới, là dấu hiệu cho thời kỳ văn minh mới được gọi là thời đại đồ sắt.

Cùng với việc chuyển đổi từ đồng thau sang sắt là việc phát hiện ra quy trình carbide hóa, là quy trình bổ sung thêm carbon vào sắt. Sắt được thu lại như bọt sắt, là hỗn hợp của sắt với xỉ với một ít carbon và/hoặc carbide, sau đó nó được rèn và tán phẳng để giải phóng sắt khỏi xỉ cũng như oxy hóa bớt carbon, để tạo ra sắt non. Sắt non chứa rất ít carbon và không dễ làm cứng bằng cách làm nguội nhanh. Người Trung Đông đã phát hiện ra là một số sản phẩm cứng hơn có thể được tạo ra bằng cách đốt nóng lâu sắt non với than củi trong lò, sau đó làm nguội nhanh bằng cách nhúng vào nước hay dầu. Sản phẩm tạo thành có bề mặt của thép, cứng hơn và ít gãy hơn đồng thau, là thứ đang bị thay thế dần.

Ở Trung Quốc, những đồ vật bằng sắt đầu tiên được sử dụng cũng là sắt lấy từ thiên thạch, các chứng cứ khảo cổ học về các đồ vật làm từ sắt non xuất hiện ở miền tây bắc, gần Tân Cương trong thế kỷ VIII TCN. Các đồ vật làm từ sắt non có cùng quy trình như sắt được làm ở Trung Đông và châu Âu, và vì thế người ta cho rằng chúg được nhập khẩu bởi những người không phải là người Trung Quốc.

Trong những năm muộn hơn của nhà Chu (khoảng năm 550 TCN), khả năng sản xuất sắt mới đã bắt đầu vì phát triển cao của công nghệ lò nung. Sản xuất theo phương pháp lò nung không khí nóng có thể tạo ra nhiệt độ trên 1300 K, người Trung Quốc bắt đầu sản xuất gang thô và gang đúc.

Nếu quặng sắt được nung với carbon tới 1420–1470 K, một chất lỏng nóng chảy được tạo ra, là hợp kim của khoảng 96,5% sắt và 3,5% carbon. Sản phẩm này cứng, có thể đúc thành các đồ phức tạp, nhưng dễ gãy, trừ khi nó được phi-carbide hóa để loại bớt carbon. Phần chủ yếu của sản xuất sắt từ thời nhà Chu trở đi là gang đúc. Sắt, tuy vậy vẫn là sản phẩm thông thường, được sử dụng bởi những người nông dân trong hàng trăm năm, và không có ảnh hưởng đáng kể đến diện mạo của Trung Quốc cho đến tận thời kỳ nhà Tần (khoảng năm 221 TCN).

Việc sản xuất gang đúc ở châu Âu bị chậm trễ do các lò nung chỉ có thể tạo ra nhiệt độ khoảng 1000 K. Trong thời Trung cổ, ở Tây Âu sắt bắt đầu được làm từ bọt sắt để trở thành sắt non. Gang đúc sớm nhất ở châu Âu tìm thấy ở Thụy Điển, trong hai khu vực là Lapphyttan và Vinarhyttan, khoảng từ năm 1150 đến 1350. Có giả thuyết cho rằng việc sản xuất gang đúc là do người Mông Cổ thông qua nước Nga truyền đến các khu vực này, nhưng không có chứng cứ vững chắc cho giả thuyết này. Trong bất kỳ trường hợp nào, vào cuối thế kỷ 14 thì thị trường cho gang đúc bắt đầu được hình thành do nhu cầu cao về gang đúc cho các súng thần công.

Việc nung chảy sắt thời kỳ đầu tiên bằng than củi như là nguồn nhiệt và chất khử. Trong thế kỷ XVIII, ở Anh việc cung cấp gỗ bị giảm xuống và than cốc, một nhiên liệu hóa thạch, đã được sử dụng để thay thế. Cải tiến của Abraham Darby đã cung cấp năng lượng cho cuộc cách mạng công nghiệp.

Ứng dụng

nhỏ|341x341px|Cổng [[nhà máy được làm từ sắt]] Sắt là kim loại được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 95% tổng khối lượng kim loại sản xuất trên toàn thế giới. Sự kết hợp của giá thành thấp và các đặc tính tốt về chịu lực, độ dẻo, độ cứng làm cho nó trở thành không thể thay thế được, đặc biệt trong các ứng dụng như sản xuất ô tô, thân tàu thủy lớn, các bộ khung cho các công trình xây dựng, giày nhảy thiết hài. Thép là hợp kim nổi tiếng nhất của sắt, ngoài ra còn có một số hình thức tồn tại khác của sắt như: Gang thô (gang lợn) chứa 4%–5% carbon và chứa một loạt các chất khác như lưu huỳnh, silic, phosphor. Đặc trưng duy nhất của nó: nó là bước trung gian từ quặng sắt sang thép cũng như các loại gang đúc (gang trắng và gang xám). Gang đúc chứa 2%–3,5% carbon và một lượng nhỏ mangan. Các chất có trong gang thô có ảnh hưởng xấu đến các thuộc tính của vật liệu, như lưu huỳnh và phosphor chẳng hạn sẽ bị khử đến mức chấp nhận được. Nó có điểm nóng chảy trong khoảng 1420–1470 K, thấp hơn so với cả hai thành phần chính của nó, làm cho nó là sản phẩm đầu tiên bị nóng chảy khi carbon và sắt được nung nóng cùng nhau. Nó rất rắn, cứng và dễ vỡ. Làm việc với đồ vật bằng gang, thậm chí khi nóng trắng, nó có xu hướng phá vỡ hình dạng của vật. Thép carbon chứa từ 0,5% đến 1,5% carbon, với một lượng nhỏ mangan, lưu huỳnh, phosphor và silic. Sắt non chứa ít hơn 0,5% carbon. Nó là sản phẩm dai, dễ uốn, không dễ nóng chảy như gang thô. Nó có rất ít carbon. Nếu mài nó thành lưỡi sắc, nó đánh mất tính chất này rất nhanh. Các loại thép hợp kim chứa các lượng khác nhau của carbon cũng như các kim loại khác, như crom, vanadi, molybden, nickel, wolfram, v.v. Sắt(III) oxide được sử dụng để sản xuất các bộ lưu từ tính trong máy tính. Chúng thường được trộn lẫn với các hợp chất khác, và bảo tồn thuộc tính từ trong hỗn hợp này. *Trong sản xuất xi măng người ta trộn thêm sắt(II) sunfat vào để hạn chế tác hại của crom hóa trị 6 – nguyên nhân chính gây nên bệnh dị ứng xi măng với những người thường xuyên tiếp xúc với nó

Sản xuất

Sắt là một trong những nguyên tố phổ biến nhất trên Trái Đất, chiếm khoảng 5% khối lượng vỏ Trái Đất. Phần lớn sắt được tìm thấy trong các dạng oxide sắt khác nhau, chẳng hạn như khoáng chất hematit, magnetit, taconit. Khoảng 5% các thiên thạch chứa hỗn hợp sắt-nickel. Mặc dù hiếm, chúng là các dạng chính của sắt kim loại tự nhiên trên bề mặt Trái Đất.

Trong công nghiệp, sắt được trích xuất ra từ các quặng của nó, chủ yếu là từ hematit (Fe2O3) và magnetit (Fe3O4) bằng cách khử với carbon trong lò luyện kim sử dụng luồng không khí nóng ở nhiệt độ khoảng 2000 ℃. Trong lò luyện, quặng sắt, carbon trong dạng than cốc, và các chất tẩy tạp chất như đá vôi được xếp ở phía trên của lò, luồng không khí nóng được đưa vào lò từ phía dưới.

Than cốc phản ứng với oxy trong luồng không khí tạo ra carbon monoxide: :2C + O2 → 2CO↑ carbon monoxide khử quặng sắt (trong phương trình dưới đây là hematit) thành sắt nóng chảy, và nó trở thành carbon dioxide: :3CO + Fe2O3 → 2Fe + 3CO2↑ Chất khử tạp chất được thêm vào để khử các tạp chất có trong quặng (chủ yếu là silic dioxide cát và các silicat khác). Các chất khử tạp chất chính là đá vôi (calci carbonat) và đolomit (magie carbonat). Các chất khử tạp chất khác có thể cho vào tùy theo các tạp chất có trong quặng. Trong sức nóng của lò luyện đá vôi bị chuyển thành vôi sống (CaO): :CaCO3 → CaO + CO2↑ Sau đó calci oxide kết hợp với silic dioxide tạo ra xỉ. :CaO + SiO2 → CaSiO3 Xỉ nóng chảy trong lò luyện (silic dioxide thì không). Ở phần dưới của lò luyện, xỉ nóng chảy do nhẹ hơn nên nổi lên phía trên sắt nóng chảy. Các cửa lò có thể được mở để tháo xỉ hay sắt nóng chảy. Sắt khi nguội đi, tạo ra gang thô, còn xỉ có thể được sử dụng để làm đường hay để cải thiện các loại đất nông nghiệp nghèo khoáng chất.

Khoảng 1,1 tỷ tấn quặng sắt được sản xuất trên thế giới vào năm 2000, với tổng trị giá trên thị trường vào khoảng 25 tỷ đôla Mỹ. Việc khai thác quặng sắt diễn ra trên 48 quốc gia, nhưng 5 nhà sản xuất lớn nhất là Trung Quốc, Brasil, Úc, Nga và Ấn Độ, chiếm tới 70% lượng quặng khai thác trên thế giới. 1,1 tỷ tấn quặng sắt này được sử dụng để sản xuất ra khoảng 572 triệu tấn sắt thô.

Vai trò sinh học

Sắt có vai trò rất cần thiết đối với mọi cơ thể sống, ngoại trừ một số vi khuẩn. Nó chủ yếu liên kết ổn định bên trong các protein kim loại, vì trong dạng tự do nó sinh ra các gốc tự do nói chung là độc với các tế bào. Nói rằng sắt tự do không có nghĩa là nó tự do di chuyển trong các chất lỏng trong cơ thể. Sắt liên kết chặt chẽ với mọi phân tử sinh học vì thế nó sẽ gắn với các màng tế bào, acid nucleic, prôtêin v.v.

Tuy nhiên, hàm lượng Fe trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza... Fe là thành phần quan trọng của nhân tế bào. Cơ thể thiếu Fe sẽ bị thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em.

Trong cơ thể động vật sắt liên kết trong các tổ hợp heme (là thành phần thiết yếu của cytochromes), là những prôtêin tham gia vào các phản ứng oxy hóa-khử (bao gồm nhưng không giới hạn chỉ là quá trình hô hấp) và của các prôtêin chuyên chở oxy như hêmôglôbin và myoglobin.

Sắt vô cơ tham gia trong các phản ứng oxy hóa-khử cũng được tìm thấy trong các cụm sắt-lưu huỳnh của nhiều enzym, chẳng hạn như các enzym nitrogenase (tham gia vào quá trình tổng hợp amonia từ nitơ và hiđrô) và hydrogenase. Tập hợp các prôtêin sắt phi-heme có trách nhiệm cho một dãy các chức năng trong một số loại hình cơ thể sống, chẳng hạn như các enzym metan monooxygenase (oxy hóa mêtan thành mêtanol), ribonucleotide reductase (khử ribose thành deoxyribose; tổng hợp sinh học DNA), hemerythrins (vận chuyển oxy và ngưng kết trong các động vật không xương sống ở biển) và acid phosphatase tía (thủy phân các este phosphat). Khi cơ thể chống lại sự nhiễm khuẩn, nó để riêng sắt trong prôtêin vận chuyển transferrin vì thế vi khuẩn không thể sử dụng được sắt.

Sự phân phối sắt trong cơ thể được điều chỉnh trong cơ thể động vật có vú. Sắt được hấp thụ từ duodenum liên kết với transferrin, và vận chuyển bởi máu đến các tế bào khác nhau. Vẫn chưa rõ cơ chế liên kết của sắt với các prôtêin.

Các nguồn thức ăn giàu sắt bao gồm: thịt, cá, thịt gia cầm, đậu lăng, các loại đậu, rau chân vịt, tào phớ, đậu Thổ Nhĩ Kỳ, dâu tây và mầm ngũ cốc.

Sắt được bổ sung cho những người cần tăng cường chất này trong dạng sắt(II) fumarat. Tiêu chuẩn của RDA về sắt dao động dựa trên tuổi tác, giới tính, và nguồn sắt ăn kiêng (sắt trên cơ sở heme có khả năng sinh học cao hơn)

Cần lưu ý tới phần cảnh báo dưới đây.

Tính chất hóa học

Tác dụng với phi kim

Sắt tác dụng với hầu hết tất cả các phi kim khi đun nóng. Với các phi kim có tính oxy hóa mạnh như clo thì sẽ tạo thành những hợp chất trong đó sắt có số oxy hóa là +3. Còn khi tác dụng với oxy sẽ tạo ra sắt (II, III) oxide – oxide sắt từ.

Ví dụ: :2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3 :FeO + Fe2O3 → Fe3O4 :Fe + 2O2 → Fe3O4 (Vì khi Fe phản ứng với O2 ở nhiệt độ cao, 2 chất đã sinh ra cùng 1 lúc (FeO và Fe2O3) và lại tự xúc tác với nhau) Fe3O4 là một hợp chất ion, tinh thể được tạo nên bởi các ion O2-, ion Fe3+ và ion Fe2+. Trong quá trình phản ứng, một phần sắt bị oxy hóa thành Fe2+, một phần bị oxy hóa thành Fe3+.Trong chất rắn trung bình cứ có 1 ion Fe2+ thì có 2 ion Fe3+ và 4 ion O2−.

Trong không khí ẩm sắt dễ bị gỉ theo phản ứng: :4Fe + O2 + nH2O → 2Fe2O3·nH2O Đối với các phi kim yếu hơn như lưu huỳnh,..tạo thành hợp chất trong đó sắt có số oxy hóa +2: :Fe + S → FeS

Tác dụng với các hợp chất

Thế điện cực chuẩn của sắt là: Fe2+(dd) + 2e → Fe Eo= -0,44 V

Qua đó ta thấy sắt có tính khử trung bình.

Sắt dễ tan trong dung dịch acid HCl và H2SO4 loãng: :Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑ :Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑ Hay FeO + 2H+(dd) → Fe+(dd) + H2

Đối với các acid có tính oxy hóa mạnh như HNO3 hay H2SO4 đặc nóng thì sản phẩm phản ứng sẽ là muối sắt với sắt có số oxy hóa +3 và các sản phẩm khử của N: N2O, NO, NO2 hoặc của S: SO2. Ở nhiệt độ thường, trong acid nitric đặc và acid sunfuric đặc, sắt tạo ra lớp oxide bảo vệ kim loại trở nên "thụ động", không bị hòa tan. Sắt đẩy các kim loại yếu hơn ra khỏi dung dịch muối của chúng: :Fe + Cu(NO3)2 → Fe(NO3)2 + Cu↓

Hợp chất

Các trạng thái oxy hóa chung của sắt bao gồm: Sắt carbide Fe3C được biết đến như là cementit. Sắt(I) ít khi tồn tại, như sắt(I) hydride (FeH). Trạng thái sắt(II), Fe2+, ferơ rất phổ biến. Trạng thái sắt(III), Fe3+, ferric, cũng rất phổ biến, ví dụ trong gỉ sắt. Trạng thái sắt(IV), Fe4+, feryl, ổn định trong các enzym (ví dụ peroxidas). Hợp chất sắt(IV) vô cơ thường là những muối chứa ion FeO32−. Sắt cũng tồn tại ở trạng thái sắt(V), như K3FeO4. Sắt(VI) cũng được biết tới, nó hiếm hơn, có trong kali ferrat. Sắt(VII) trước đây chưa được biết đến. Hiện nay, nó được biết đến dưới trạng thái ion peferrat FeO4. Xem thêm: Sắt oxide

Đồng vị

Sắt có bốn đồng vị tự nhiên ổn định là Fe54, Fe56, Fe57 và Fe58. Sự phổ biến tương đối của các đồng vị sắt trong tự nhiên là: Fe54 (5,8%), Fe56 (91,7%), Fe57 (2,2%) và Fe58 (0,3%).

Fe60 là đồng vị phóng xạ đã biến mất, nó có chu kỳ bán rã dài (2,6 triệu năm). Đồng vị này không được tìm thấy trên Trái Đất mà nó là sản phẩm phân rã từ đồng vị nickel-60. Phần lớn các công việc trong quá khứ để đo thành phần đồng vị của sắt tập trung vào việc xác định các biến thể của Fe60 vì các quá trình kèm theo sự tổng hợp hạt nhân (ví dụ nghiên cứu thiên thạch) và sự hình thành khoáng sản. Đồng vị Fe56 cũng gây ra sự đặc biệt chú ý của các nhà khoa học vì nó có thể là hạt nhân ổn định nhất. Không thể thực hiện các phản ứng phân hạch hay nhiệt hạch trên Fe56 mà có thể giải phóng năng lượng. Điều này thì lại không đúng với các nguyên tố khác.

Trong số các đồng vị ổn định, chỉ có Fe57 có spin −1/2. Vì lý do này, Fe57 có ứng dụng như là đồng vị spin trong hóa học và hóa sinh học.

Trong các pha của các thiên thạch SemarkonaChervony Kut mối tương quan giữa mật độ của Ni60 (sản phẩm sinh ra của Fe60) và sự phổ biến của các đồng vị ổn định của sắt có thể được tìm thấy, nó chứng tỏ sự tồn tại của Fe60 trong thời gian hình thành của hệ Mặt Trời. Có khả năng là năng lượng giải phóng bởi sự phân rã của Fe60 góp phần cùng với năng lượng giải phóng bởi sự phân rã của hạt nhân phóng xạ Al26, để nung chảy lại và làm phân biệt các tiểu hành tinh sau sự hình thành của chúng trước đây 4,6 tỷ năm. Sự phổ biến của Ni60 hiện diện trong các vật chất ngoài Trái Đất có thể cung cấp thông tin để nhìn sâu hơn nữa vào nguồn gốc của hệ Mặt Trời cũng như lịch sử sơ kỳ của nó.

Cảnh báo

Việc hấp thụ quá nhiều sắt gây ngộ độc, vì các sắt(II) dư thừa sẽ phản ứng với các peroxide trong cơ thể để sản xuất ra các gốc tự do. Khi sắt trong số lượng bình thường thì cơ thể có một cơ chế chống oxy hóa để có thể kiểm soát quá trình này. Khi dư thừa sắt thì những lượng dư thừa không thể kiểm soát của các gốc tự do được sinh ra.

Một lượng gây chết người của sắt đối với trẻ 2 tuổi là ba gam sắt. Một gam có thể sinh ra sự ngộ độc nguy hiểm. Danh mục của DRI về mức chấp nhận cao nhất về sắt đối với người lớn là 45 mg/ngày. Đối với trẻ em dưới 14 tuổi mức cao nhất là 40 mg/ngày.

Nếu sắt quá nhiều trong cơ thể (chưa đến mức gây chết người) thì một loạt các hội chứng rối loạn quá tải sắt có thể phát sinh, chẳng hạn như hemochromatosis. Vì lý do này, mọi người không nên sử dụng các loại hình sắt bổ sung trừ trường hợp thiếu sắt và phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
Logo của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam ** Đường sắt Việt Nam** là một trong những ngành công nghiệp lâu đời của Việt Nam. Ngành Đường sắt Việt Nam ra đời năm 1881
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
nhỏ|221x221px|[[Đường sắt Bắc Nam tại Việt Nam, hiện nay tuyến đường sắt chính này vẫn sử dụng loại khổ hẹp]] Một **đường sắt khổ hẹp** là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn
thumb|Tại [[Los Angeles, quá trình mở rộng hệ thống giao thông công cộng được thúc đẩy phần lớn nhờ đường sắt nhẹ.]] **Đường sắt nhẹ** (tiếng Anh: _light rail_ hoặc _light rail transit_, viết tắt
nhỏ|phải|Hematit: Loại quặng sắt chính trong các mỏ của Brasil. nhỏ|phải|Kho dự trữ quặng sắt vê viên này sẽ được sử dụng trong sản xuất [[thép.]] **Quặng sắt** là các loại đá và khoáng vật
**Sắt rèn** là một hợp kim của sắt với hàm lượng cacbon rất thấp (dưới 0,08%) so với gang (từ 2% trở lên). Nó là một khối bán nóng chảy của sắt với các bao
thumb|Một ngôi mộ tập thể trong thảm sát Nam Kinh Tổng số người thiệt mạng trong vụ **thảm sát Nam Kinh** là một vấn đề gây tranh cãi trong lịch sử Nhật Bản và Trung
Trong vật lý học, **ma sát** là một loại lực cản xuất hiện giữa các bề mặt vật chất, chống lại xu hướng thay đổi vị trí tương đối giữa hai bề mặt. (Nói đơn
**Học viện Cảnh sát nhân dân** còn được gọi là **T02**, **T18** hoặc **T32** (tiếng Anh: _the Vietnam People's Police Academy - VPPA_) là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học hệ công
John F. Kennedy, tổng thống thứ 35 của Hoa Kỳ, bị ám sát vào ngày 22 tháng 11 năm 1963 khi đang trên đoàn xe hộ tống đi qua Dealey Plaza tại Dallas, Texas. Kennedy,
Trong khảo cổ học, **thời đại đồ sắt** là một giai đoạn trong phát triển của loài người, trong đó việc sử dụng các dụng cụ bằng sắt như là các công cụ và vũ
nhỏ|Tàu cao tốc [[ICE (Intercity-Express) tại Đức]] nhỏ|phải|[[E5 Series Shinkansen|E5 Series Shinkansen tại Nhật Bản]] nhỏ|phải|[[Intercity-Express|ICE thế hệ thứ ba do Đức thiết kế trên tuyến đường sắt cao tốc Köln–Frankfurt]] **Đường sắt cao tốc**
**_Người Sắt 3_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Iron Man 3_**, viết cách điệu trên màn ảnh là **_Iron Man Three_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ năm 2013 dựa trên nhân vật
**Lực lượng Cảnh sát Hồng Kông** (**HKPF**; , Hương Cảng cảnh vụ xứ) là cơ quan điều tra, thực thi pháp luật, và là hàng ngũ kỷ luật lớn nhất thuộc Cục Bảo an của
**Đường sắt tốc độ cao hơn** (, **HrSR**) là biệt ngữ dùng để chỉ các dịch vụ đường sắt chở khách liên tỉnh có tốc độ tốc đa lớn hơn đường sắt thông thường, nhưng
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử
thumb|Bản đồ mạng đường sắt với các đường thông thường được nâng cấp hoặc xây dựng để phù hợp với CRH được hiển thị bằng màu cam (), đường cao tốc thứ cấp màu xanh
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
Vào ngày 25 tháng 5 năm 2020, **George Perry Floyd**, một người đàn ông người Mỹ gốc Phi, đã bị sát hại tại Powderhorn ở thành phố Minneapolis, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Trong khi
nhỏ|phải|Cảnh sát kỵ binh ở Mông Cổ **Cảnh sát kỵ binh** (tiếng Anh: Mounted police) là những cảnh sát thực hiện việc tuần tra bằng cách cưỡi ngựa (hoặc lạc đà). Ngày nay, chức năng
nhỏ|Cổ phần đường sắt Bagdad, phát hành vào ngày 31 tháng 12 năm 1903 **Đường sắt Bagdad** (chữ Anh: Baghdad railway, chữ Thổ Nhĩ Kì: Bağdat demiryolu, chữ Đức: Bagdadbahn, chữ Arabi: سكة حديد بغداد,
thumb|[[Cảnh sát giao thông (áo vàng) và Cảnh sát trật tự (áo lục) ở Việt Nam]] **Cảnh sát** hay gọi đầy đủ là **cảnh sát dân sự** để phân biệt với **cảnh sát quân sự**,
**Cảnh sát biển Việt Nam** (**CSB** hay **CSBVN**; ) là lực lượng tuần duyên của Việt Nam, có vị trí và vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của
**Động vật bò sát** là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối) thuộc **Lớp Bò sát** (**Reptilia**). Ngày nay, chúng còn lại các
**Thảm sát Ngày lễ Thánh Barthélemy** là một loạt các vụ bạo động của những đám đông Công giáo chống lại người Kháng Cách Pháp (_Huguenot_) trong Chiến tranh Tôn giáo Pháp, được cho là
**Đường sắt Bắc - Nam** hay **đường sắt Thống Nhất** là tuyến đường sắt bắt đầu từ thủ đô Hà Nội và kết thúc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đường sắt Bắc - Nam
**Đường sắt**, hay **vận tải đường sắt**, là loại hình vận chuyển/vận tải hành khách và hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để chạy trên loại đường đặc biệt là đường
Vụ **Thảm sát Trường Trung học Columbine** xảy ra vào thứ Ba ngày 20 tháng 4 năm 1999 tại Trường Trung học Columbine, Quận Jefferson, tiểu bang Colorado, gần Littleton, và Denver, thủ phủ bang
phải|Không ảnh định vị hai tòa nhà Norris và West Ambler Johnston. **Thảm sát Đại học Bách khoa Virginia**, còn gọi là **Thảm sát Virginia Tech**, là một vụ bắn giết trong trường học gồm
**Thảm sát München** là tên gọi thường được gán cho vụ tấn công xảy ra tại Thế vận hội Mùa hè 1972 ở München, Bayern, phía nam Tây Đức, khi 11 thành viên đội tuyển
thumb|Camera quan sát trên nóc một tòa nhà. thumb|Camera quan sát. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CCTV_dome_camera_subway_Rotterdam.jpg|nhỏ|Camera mái vòm trong nhà ga: [[Nhà ga Rotterdam Centraal|Ga tàu điện ngầm trung tâm Rotterdam]] **Camera quan sát**, **camera giám sát** hay
**Đài quan sát** là vị trí có bố trí thiết bị quan sát, được sử dụng để quan sát các sự kiện mặt đất hoặc thiên thể. Thiên văn học, khí hậu học / khí
**_Hồi ức kẻ sát nhân_** (Hangul: _살인의 추억_, tựa tiếng Anh: **Memories of Murder**) là một bộ phim hình sự, giật gân của điện ảnh Hàn Quốc ra mắt năm 2003, được đạo diễn bởi
Dưới đây là danh sách những người được Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bổ nhiệm chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao Việt Nam
thumb|right|[[Tàu điện ngầm Glasgow]] thumb|right|[[Rapid Rail|Rapid KL – Tuyến Kelana Jaya]] thumb|right|[[Tuyến Văn Hồ (Tuyến Nâu), Đường sắt đô thị Đài Bắc]] thumb|[[Tuyến 3 Scarborough trước đây của hệ thống tàu điện ngầm Toronto được
Vào ngày 13 tháng 7 năm 2024 theo giờ địa phương, cựu tổng thống thứ 45 của Hoa Kỳ Donald Trump đã sống sót sau một nỗ lực ám sát khi đang phát biểu tại
**Đường sắt đô thị Hà Nội** () là hệ thống đường sắt đô thị của thành phố Hà Nội. Hệ thống được vận hành bởi Công ty Đường sắt Hà Nội (Hanoi Metro Company –
**Đô sát viện** (都察院, Censorate) là cơ quan tối cao trong các triều đại Trung Quốc và Việt Nam xưa, với trọng trách thay mặt vua giám sát, đàn hặc và kiến nghị mọi hoạt
**Giám sát môi trường** mô tả các quá trình và các hoạt động cần được thực hiện để giám sát chất lượng môi trường. Giám sát môi trường là một bước chuẩn bị để đánh
**Tự sát giết người** (_Murder–suicide_) là hành vi mà cá nhân giết chết một hoặc nhiều người khác trước hoặc trong quá trình tự sát của chính họ. Sự kết hợp giữa giết người và
thumb|Hệ thống đường sắt Việt Nam thumb|Tàu hỏa rời Ga Sài Gòn **Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam** (VNR) là mô hình Tổng Công ty Nhà nước thuộc sự quản lý của Bộ Giao
**Thảm sát Bucha** (; ; ), còn được gọi là **Diệt chủng Bucha** (; ) là vụ thảm sát hàng loạt thường dân và tù binh chiến tranh Ukraina do quân đội Nga thực hiện
thumb|Khung cảnh nhìn về phía bắc của hệ thống [[Chicago 'L' từ ga Adams/Wabash trong khu vực Chicago Loop]] **Đường sắt đô thị** () là một thuật ngữ rộng để chỉ nhiều loại hình hệ
**Tuyến đường sắt Albula** (; ) là một tuyến đường sắt đơn khổ mét, một phần của mạng lưới Tuyến đường sắt Rhaetian (RHB) nằm tại bang Graubünden, Thụy Sĩ. Nó kết nối ga đường
phải|nhỏ| [[Đường sắt trên cao Liverpool, tháng 5 năm 1951.]] phải|nhỏ| Tàu [[NS 93 trên một phần trên cao của tuyến số 5 của Tàu điện ngầm Santiago.]] phải|nhỏ| Hai chuyến tàu [[Wuppertal Schwebebahn gặp
nhỏ|224x224px|Phù hiệu của ngành Kiểm sát Nhân dân. **Viện kiểm sát Nhân dân** là cơ quan có chức năng thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa
**Thảm sát Mỹ Lai** hay **thảm sát Sơn Mỹ** là một tội ác chiến tranh của Lục quân Hoa Kỳ gây ra trong thời gian Chiến tranh Việt Nam. Trong tiếng Anh, vụ thảm sát
**Thảm sát Nam Kinh**, cũng thường được gọi là vụ "**Cưỡng hiếp Nam Kinh**", là một tội ác chiến tranh do quân đội Nhật Bản tiến hành bên trong và xung quanh Nam Kinh, Trung
**Tuyến đường sắt Semmering** () là một tuyến đường sắt ở Áo, bắt đầu từ Gloggnitz chạy qua Semmering đến Mürzzuschlag là tuyến đường sắt trên núi đầu tiên trên thế giới, đặc biệt là