✨Định lý Dirichlet

Định lý Dirichlet

Định lý Dirichlet có thể dùng để chỉ một trong số những định lý toán học đặt tên theo Peter Gustav Lejeune Dirichlet.

Định lý Dirichlet về cấp số cộng Định lý xấp xỉ Dirichlet Định lý đơn vị Dirichlet Điều kiện Dirichlet Điều kiện biên Dirichlet Nguyên tắc Dirichlet Nguyên lý ngăn kéo Dirichlet, còn gọi là nguyên lý Dirichlet hay nguyên lý chuồng bồ câu Tiêu chuẩn Dirichlet cho tính hội tụ

Thể loại:Trang định hướng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết số, **định lý Dirichlet trên cấp số cộng** được phát biểu một cách sơ cấp như sau: Cho a;b là hai số nguyên dương nguyên tố cùng nhau, thế thì sẽ có
**Định lý Dirichlet** có thể dùng để chỉ một trong số những định lý toán học đặt tên theo Peter Gustav Lejeune Dirichlet. *Định lý Dirichlet về cấp số cộng *Định lý xấp xỉ Dirichlet
Một cung gồm bốn đoạn thẳng với hệ số góc dương trong một tập hợp 17 điểm. Nếu ta xét dãy các tọa độ _y_ của các điểm theo thứ tự tọa độ _x_ tăng
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
Trong topo học của không gian metric, **định lý Heine-Borel**, được đặt theo tên của Eduard Heine và Émile Borel, phát biểu rằng: Đối với một tập con _A_ trong không gian Euclide \mathbb{R}^n, thì
**Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet** (13 tháng 2 năm 1805 – 5 tháng 5 năm 1859) là một nhà toán học người Đức được cho là người đưa ra định nghĩa hiện đại của hàm
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
Trong toán học, **tích chập Dirichlet**, còn gọi là **phép nhân Dirichlet**, là một phép toán hai ngôi đóng giữa các hàm số học, tức những hàm số đi từ tập số nguyên dương đến
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Trong toán học, **hàm Dirichlet** là hàm chỉ thị \mathbf{1}_\Q của tập số hữu tỉ \Q, với \mathbf{1}_\Q(x) = 1 khi là số hữu tỉ và \mathbf{1}_\Q(x) = 0 khi không phải là số hữu
Trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, **phân bổ Dirichlet tiềm ẩn** (tiếng Anh: **Latent Dirichlet allocation**, hay viết tắt **LDA**) là một mô hình sinh mẫu cho phép các tập quan sát được giải
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Trong lý thuyết số, **giả thuyết Elliott–Halberstam** là giả thuyết về sự phân phối của các số nguyên tố trong cấp số cộng. Nó có nhiều ứng dụng trong lý thuyết sàng. Nó được đặt
Trong lý thuyết số, một nhánh của toán học, **giả thuyết Dickson** là một giả thuyết được phát biểu bởi nhà toán học như sau: cho tập hữu hạn các dạng tuyến tính (các đa
Trong lý thuyết số, **hàm nhân tính hoàn toàn** hay **hàm nhân tính toàn bộ** là một hàm số học giữ lại phép nhân giữa hai số bất kỳ. Nói cách khác, hàm số định
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Aleksandr Mikhailovich Lyapunov** (; 6 tháng 6 (cũ 25 tháng 5) năm 1857 – 3 tháng 11 năm 1918) là một nhà toán học, cơ học và vật lý người Nga. Họ của ông đôi
thumb|Thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai đoạn thẳng BA và DC, độ dài của cả hai đều là bội của một "đơn vị" độ dài chung. Vì độ dài
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
**Đồ thị Turán** là một đồ thị nhiều phía đầy đủ tạo thành bằng cách chia đỉnh thành tập con, với kích thước gần nhau nhất có thể, và nối hai đỉnh bằng một cạnh
Trong toán học và thống kê, một **phân phối xác suất** hay thường gọi hơn là một **hàm phân phối xác suất** là quy luật cho biết cách gán mỗi xác suất cho mỗi khoảng
nhỏ|[[Edmund Landau, nhà toán học Đức]] Tại hội nghị toán học quốc tế năm 1912, Edmund Landau đã liệt kê ra bốn bài toán về số nguyên tố. Các bài toán được nói theo lời
**Chen Jingrun** (; ngày 22 tháng 5 năm 1933 – ngày 19 tháng 3 năm 1996), hay còn được biết là **Jing-Run Chen**, là nhà toán học Trung Quốc tạo ra một số cống hiến
**Ernst Eduard Kummer** (Sinh ngày 29 tháng 1 năm 1810 – mất ngày 14 tháng 5 năm 1893) là nhà toán học Đức. Với kinh nghiệm trong toán học ứng dụng, Kummer huấn luyện các
**Adrien-Marie Legendre** (18 tháng 9 năm 1752 – 10 tháng 1 năm 1833) là một nhà toán học người Pháp. Ông có nhiều đóng góp quan trọng vào thống kê, số học, đại số trừu tượng
thumb|Ký hiệu của cổng Toffoli Trong mạch logic, **cổng Toffoli** (còn gọi là **cổng CCNOT**), phát minh bởi Tommaso Toffoli, là một cổng đảo ngược phổ quát, nghĩa là mọi cổng đảo ngược đều có
Trong toán học, một **hàm liên tục** hay **hàm số liên tục** là một hàm số không có sự thay đổi đột ngột trong giá trị của nó, gọi là những điểm gián đoạn. Chính
Trong lý thuyết số, **tích Euler** là dạng khai triển chuỗi Dirichlet thành tích vô hạn được đánh chỉ số bởi các số nguyên tố. Tích gốc xuất hiện trong bài chứng minh công thức
**Georg Friedrich Bernhard Riemann** (phát âm như "ri manh" hay IPA ['ri:man]; 17 tháng 9 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1866) là một nhà toán học người Đức, người đã có nhiều đóng
Trong toán học, **hàm von Mangoldt** là hàm số học được theo tên nhà toán học Đức Hans von Mangoldt. Nó là một trong những ví dụ quan trọng về hàm số học không nhân
**Đa thức Chebyshev**, được đặt theo tên nhà toán học Nga Pafnuty Chebyshev, [1] là một dãy đa thức trực giao (tiếng Anh: orthogonal polynomials), và có liên quan đến công thức de Moivre (de
Trong toán học, các **dấu hiệu hội tụ** (hay **tiêu chuẩn hội tụ**) là các phương pháp kiểm tra sự hội tụ, hội tụ có điều kiện, hội tụ tuyệt đối, khoảng hội tụ hay
**Julius Wilhelm Richard Dedekind** (1831-1916) là nhà toán học người Đức. ## Tiểu sử Lúc đầu Dedekind chỉ ham mê vật lý và hóa học, mãi sau ông mới bắt đầu có những nghiên cứu
nhỏ|Phần thực (màu đỏ) và phần ảo (màu xanh) của hàm zeta Riemann dọc theo đường giới hạn Re(_s_) = 1/2. Các không điểm phi tầm thường đầu tiên tại Im(_s_) = ±14,135; ±21,022 và
**Norbert Wiener** (26 tháng 11 năm 1894 - 18 tháng 3 năm 1964) là một nhà toán học và triết học Mỹ. Ông là Giáo sư Toán học tại MIT. Được biết đến như một
Trong vật lý và các ngành khoa học khác, một **hệ thống phi tuyến**, trái ngược với một hệ thống tuyến tính, là một hệ thống mà không thỏa mãn nguyên tắc xếp chồng -
Trong toán học, **Công thức Leibniz để tính ** được viết như sau: \frac{\pi}{4} = 1-\frac{1}{3}+\frac{1}{5}-\frac{1}{7}+\frac{1}{9}-\cdots = \sum_{k=0}^{\infty} \frac{(-1)^{k{2k + 1}, Đây là một chuỗi đan dấu, được đặt theo tên nhà toán
Trong toán học tiêu khiển, **Số repunit** (hoặc gọi tắt đi là **repunit**) là các số tương tự như 11, 111, hoặc 1111, tức là các số chỉ bao gồm chữ số 1 — dạng
:_Ngoài lý thuyết số, cụm từ **hàm nhân tính** thường được dùng để chỉ hàm nhân tính hoàn toàn. Bài viết này nói về hàm nhân tính trong ngữ cảnh lý thuyết số._ Trong lý
Đây là một danh sách những người, thường là vào lúc dưới 15 tuổi, biểu hiện tài năng ở mức độ của người lớn và vượt trội ở một lĩnh vực nào đó và được
phải|nhỏ|469x469px| Điểm kì dị tại z=1 và hai không điểm trên đường tới hạn. **Hàm** **zeta Riemann** hoặc **hàm zeta Euler-Riemann**, , là một hàm số một biến phức, là kết quả thác triển giải
**Thuyết M** (đôi khi được gọi **Thuyết U**) là một kết quả đề xuất cho một thuyết thống nhất sau cùng, thuyết vạn vật, ở đó kết hợp cả năm dạng thuyết siêu dây và
**Rudolf Julius Emanuel Clausius** (2 tháng 1 năm 1822 – 24 tháng 8 năm 1888), là nhà vật lý và là nhà toán học người Đức được xem là người đặt nền móng khoa học
thumb|220x124px | right | Giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới a
Mặc dù hàm số không được định nghĩa tại , khi tiến
Trong toán học, một chuỗi là một tổng hình thức các số hạng của một dãy số vô hạn. Cho một dãy vô hạn (a_1, a_2, a_3, \dots), tổng thành phần thứ _n_ của nó
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm
**Phương pháp phần tử hữu hạn** là phương pháp số gần đúng để giải các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác định có hình
**Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến** (_The On-Line Encyclopedia of Integer Sequences_), hay đơn giản là **Sloane's**, là cơ sở dữ liệu chuỗi số nguyên trực tuyến. Bảng được tạo ra và bảo