✨Richard Dedekind

Richard Dedekind

Julius Wilhelm Richard Dedekind (1831-1916) là nhà toán học người Đức.

Tiểu sử

Lúc đầu Dedekind chỉ ham mê vật lý và hóa học, mãi sau ông mới bắt đầu có những nghiên cứu về toán. Năm 19 tuổi, ông bước vào Đại học Göttingen. Hai năm sau, ông bảo vệ luân án tiến sĩ về tích phân Euler trước hội đồng giám khảo mà Carl Friedrich Gauss trở thành thành viên trong hội đồng đó. Năm 1854, Dedekind dạy tại chính Đại học Göttingen. Lần đều tiên, trong năm học 1857-1858, ông có giáo trình về lý thuyết của Évariste Galois và có lẽ lần đầu tiên giáo trình này được giảng dạy. Ông đã đánh giá cao tầm quan trọng của khái niệm nhóm trong đại số và số học. Năm 26 tuổi, Dedekind trở thành Giáo sư của Đại học Durich. Được 5 năm làm việc ở trường này, ông lại đến Trường Kỹ thuật cao cấp Brunswick tới hơn nửa thế kỷ. Ông là người có cơ thể cường tráng và trí óc minh mẫn. Ông không lập gia đình một lần nào cho đến khi mất.

Những nghiên cứu

Richard Dedekind đã sáng tạo lý thuyết các iđêan trong đại số học. Ông đã tiên đề hóa các công trình số học của mình. Ông cũng có những nghiên cứu về xác suất. Đặc biệt hơn cả đó là công trình toán học nổi tiếng lát cắt Dedekind, Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet và Bernhard Riemann. Dedekind và Cantor gặp nhau lần đầu tiên tại Thụy Sĩ, rồi tái ngộ tại dãy núi Harz. Dedekind là người đã tập hợp và xuất bản các bài giảng và các kết quả nghiên cứu về số học của Dirichlet dưới cái tên Vorlesungen über Zahlentheorie (tiếng Việt: Các bài giảng về số học). Còn về Riemann, Dedekind quen biết ông khi Dedekind bắt đầu trở thành giảng viên của Đại học Göttingen. Điều thú vị là cả Dedekind và Riemann đều là học trò của Gauss.

Vinh danh

Tên của Richard Dedekind được dùng để đặt cho tiểu hành tinh 19293 Dedekind.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Julius Wilhelm Richard Dedekind** (1831-1916) là nhà toán học người Đức. ## Tiểu sử Lúc đầu Dedekind chỉ ham mê vật lý và hóa học, mãi sau ông mới bắt đầu có những nghiên cứu
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
Đây là **danh sách các nhà toán học Đức**: ## A * Ilka Agricola * Rudolf Ahlswede * Wilhelm Ahrens * Oskar Anderson * Karl Apfelbacher * Philipp Apian * Petrus Apianus * Michael Artin
thumb|Thuật toán Euclid để tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai đoạn thẳng BA và DC, độ dài của cả hai đều là bội của một "đơn vị" độ dài chung. Vì độ dài
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Johann Carl Friedrich Gauß** (; ; ; 30 tháng 4 năm 1777 – 23 tháng 2 năm 1855) là một nhà toán học và nhà khoa học người Đức tài năng, người đã có nhiều
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet** (13 tháng 2 năm 1805 – 5 tháng 5 năm 1859) là một nhà toán học người Đức được cho là người đưa ra định nghĩa hiện đại của hàm
**Lý thuyết tập hợp ngây thơ** là bất kỳ lý thuyết nào trong số các lý thuyết tập hợp được sử dụng trong cuộc thảo luận về nền tảng của toán học. Không giống như
**Lý thuyết số đại số** là một nhánh của lý thuyết số sử dụng các kỹ thuật của đại số trừu tượng để nghiên cứu các số nguyên, các số hữu tỷ và các tổng
phải|nhỏ|[[Évariste Galois (1811–1832)]] Trong toán học, cụ thể hơn là trong đại số trừu tượng, **lý thuyết Galois**, đặt tên theo Évariste Galois, tạo ra một liên kết giữa lý thuyết trường và lý thuyết
**Gregorio Ricci-Curbastro** (; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1853 - mất ngày 6 tháng 8 năm 1925) là một nhà toán học người Ý được sinh ra ở Lugo di Romagna. Ông được biết
Trong toán học, cụ thể hơn là trong đại số trừu tượng, **các định lý đẳng cấu** (hay còn được biết với tên **các định lý đẳng cấu của Noether**) là các định lý mô
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
thumb|right|Khi điểm nằm trong một khoảng so với , nằm trong một khoảng so với Trong giải tích, **định nghĩa (\epsilon,\delta) của giới hạn** (định nghĩa giới hạn bằng ký tự epsilon–delta) là một phát
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế