phải|nhỏ|469x469px| Điểm kì dị tại và hai không điểm trên đường tới hạn.
Hàm zeta Riemann hoặc hàm zeta Euler-Riemann, , là một hàm số một biến phức, là kết quả thác triển giải tích của chuỗi Dirichlet
:
Chuỗi này hội tụ khi phần thực của lớn hơn 1. Thác triển giải tích tối đại của nó được xác định trên toàn bộ mặt phẳng phức trừ điểm 1. Hàm zeta Riemann đóng vai trò then chốt trong lý thuyết số giải tích và có các ứng dụng trong vật lý, lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng.
Định nghĩa
nhỏ|300x300px| Bài báo của Bernhard Riemann Về số lượng các số nguyên tố dưới một độ lớn nhất định.
Hàm zeta Riemann là một hàm số một biến phức .
Đối với trường hợp đặc biệt , hàm zeta có thể được biểu thị bằng tích phân sau:
:
trong đó
:
là hàm gamma.
Trong trường hợp , tích phân trên luôn hội tụ, và có thể được đơn giản hóa bằng chuỗi vô hạn:
:
Hàm zeta Riemann được định nghĩa là thác triển giải tích của hàm trên.
Với , chuỗi trên là chuỗi điều hòa phân kỳ và
:
Như vậy hàm zeta Riemann là một hàm phân hình trên toàn bộ mặt phẳng phức với một cực đơn tại có thặng dư bằng 1.
Giá trị cụ thể
Với mọi số nguyên dương chẵn :
:
trong đó là số Bernoulli thứ .
Thông qua thác triển giải tích, người ta có thể chỉ ra rằng:
-
-
-
-
-
:: Giá trị này xuất hiện khi tích phân định luật Planck để rút ra định luật Stefan-Boltzmann trong vật lý.
Công thức tích Euler
Liên hệ giữa hàm zeta và số nguyên tố được phát hiện bởi Euler, người đã chứng minh đồng nhất thức
:
:
Phương trình hàm Riemann
Hàm zeta thỏa mãn phương trình hàm sau đây:
:
trong đó là hàm gamma.
Không điểm, đường tới hạn và giả thuyết Riemann
phải|nhỏ|300x300px| Ngoài các không điểm tầm thường, hàm zeta Riemann không có không điểm ở bên phải của và bên trái của .
phải|nhỏ|300x300px| Đồ thị của hàm zeta Riemann dọc theo đường tới hạn cho các giá trị thực của chạy từ 0 đến 34. Năm không điểm đầu tiên trong dải tới hạn có thể nhìn thấy rõ là nơi mà các vòng xoắn đi qua gốc tọa độ.
nhỏ|300x300px| Phần thực (màu đỏ) và phần ảo (màu xanh) của hàm zeta Riemann zeta dọc theo đường tới hạn Re (s) = 1/2. Các không điểm không tầm thường đầu tiên có thể được nhìn thấy tại Im (s) = ± 14.135, ± 21.022 và ± 25.011.
Phương trình hàm Riemann cho thấy hàm zeta Riemann có các không điểm tại . Chúng được gọi là không điểm tầm thường. Chúng tầm thường theo nghĩa sự tồn tại của chúng tương đối dễ chứng minh, ví dụ, từ bằng 0 trong phương trình hàm (lưu ý rằng các không điểm dương của hàm sin bị triệt tiêu bởi các cực điểm của hàm gamma).
Người ta biết rằng bất kỳ không điểm không tầm thường nào đều nằm trong dải mở , được gọi là dải tới hạn. Giả thuyết Riemann, được coi là một trong những vấn đề chưa được giải quyết lớn nhất trong toán học, khẳng định rằng bất kỳ không điểm không tầm thường nào đều thỏa mãn . Trong lý thuyết về hàm zeta Riemann, tập được gọi là đường tới hạn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|469x469px| Điểm kì dị tại và hai không điểm trên đường tới hạn. **Hàm** **zeta Riemann** hoặc **hàm zeta Euler-Riemann**, , là một hàm số một biến phức, là kết quả thác triển giải
nhỏ|Phần thực (màu đỏ) và phần ảo (màu xanh) của hàm zeta Riemann dọc theo đường giới hạn Re(_s_) = 1/2. Các không điểm phi tầm thường đầu tiên tại Im(_s_) = ±14,135; ±21,022 và
Trong toán học, **hàm đếm số nguyên tố** là hàm số đếm số lượng các số nguyên tố nhỏ hơn hoặc bằng với một số thực _x._ Nó được ký hiệu là (_x_) (không liên
Trong toán học, **hàm von Mangoldt** là hàm số học được theo tên nhà toán học Đức Hans von Mangoldt. Nó là một trong những ví dụ quan trọng về hàm số học không nhân
Trong toán học, cụ thể là ngành giải tích phức, một **hàm phân hình** trên một tập con mở của mặt phẳng phức là một hàm số chỉnh hình trên toàn bộ _ngoại trừ_ một
Trong lý thuyết số, **tích Euler** là dạng khai triển chuỗi Dirichlet thành tích vô hạn được đánh chỉ số bởi các số nguyên tố. Tích gốc xuất hiện trong bài chứng minh công thức
**Georg Friedrich Bernhard Riemann** (phát âm như "ri manh" hay IPA ['ri:man]; 17 tháng 9 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1866) là một nhà toán học người Đức, người đã có nhiều đóng
thumb|220x124px | right | Đồ thị hàm gamma và các cách diễn tả mở rộng khác của giai thừa Trong toán học, **giai thừa** là một toán tử một ngôi trên
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
thumb| [[Phân phối tần suất khoảng cách số nguyên tố cho các số nguyên tố lên tới 1.6 tỷ. Các cực đại đều là bội của 6.]] **Khoảng cách số nguyên tố** là khoảng cách
Trong toán học, **tích chập Dirichlet**, còn gọi là **phép nhân Dirichlet**, là một phép toán hai ngôi đóng giữa các hàm số học, tức những hàm số đi từ tập số nguyên dương đến
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
**Các bài toán thiên niên kỷ** (tiếng Anh: _Millennium Prize Problems_) là bảy bài toán nổi tiếng và phức tạp được lựa chọn bởi Viện Toán học Clay vào ngày 24 tháng 5 năm 2000,
thumb|Tính chất tiệm cận của việc làm trơn. Tung độ gốc của đường thẳng là −. |alt=Một biểu đồ cho thấy đường thẳng cắt trục tung Trong toán học, , còn được viết là :
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
Giá trị thập phân của logarit tự nhiên của 2 xấp xỉ bằng : Logarit cơ số khác của 2 được tính bằng công thức :
Trong toán học, công **thức Euler-Maclaurin** là một công thức cho sự khác biệt giữa một tích phân và tổng có liên quan chặt chẽ. Nó có thể được sử dụng để tính gần đúng
Trong lý thuyết số, **số Skewes** là bất kỳ số lớn nào được nhà toán học Nam Phi Stanley Skewes đặt làm cận trên cho số tự nhiên nhỏ nhất thỏa mãn :
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Trong toán học, các **dấu hiệu hội tụ** (hay **tiêu chuẩn hội tụ**) là các phương pháp kiểm tra sự hội tụ, hội tụ có điều kiện, hội tụ tuyệt đối, khoảng hội tụ hay
Trong toán học và tổ hợp, **hằng số Catalan** , đặt tên theo nhà toán học Eugène Charles Catalan, được định nghĩa là :
thumb|Mô phỏng bằng các [[thanh Cuisenaire về bản chất lũy thừa hoàn hảo của 4, 8, và 9]] Trong toán học, **lũy thừa hoàn hảo** là số tự nhiên bằng tích của các phần tử
Trong lý thuyết số, **định lý số nguyên tố** (**prime number theorem -** **PNT**, hay **định lý phân bố số nguyên tố**) mô tả sự phân bố tiệm cận của các số nguyên tố giữa
Trong toán học, các số nguyên _a_ và _b_ được gọi là **nguyên tố cùng nhau** (tiếng Anh: **coprime** hoặc **relatively prime**) nếu chúng có Ước số chung lớn nhất là 1. Ví dụ 5
**Albert Edward Ingham** (ngày 3 tháng 4 năm 1900 – ngày 6 tháng 9 năm 1967) là nhà toán học Anh. ## Tiểu sử Ingham được sinh tại Northampton. Ông tới trường Stafford Grammar rồi
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
Trong toán học, chuỗi điều hòa là chuỗi vô hạn nghịch đảo của các số nguyên dương: Chuỗi này được
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
**Jacques Salomon Hadamard** (; 8 tháng 12 năm 1865 - 17 tháng 10 năm 1963) là một nhà toán học người Pháp đã có những đóng góp lớn trong lý thuyết số, giải tích phức,
**Norman Levinson** (sinh ngày 11.8.1912 tại Lynn, Massachusetts; từ trần ngày 10.10.1975 tại Boston) là nhà toán học người Mỹ. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông đậu bằng cử nhân và thạc sĩ ngành
phải|Cây bao trùm nhỏ nhất của một [[đồ thị phẳng. Mỗi cạnh có ghi kèm trọng số, cụ thể trong hình này là tỷ lệ với chiều dài.]] Với một đồ thị liên thông, vô
Trong giải tích phức, một nhánh của toán học, **thác triển giải tích** là một kỹ thuật để mở rộng miền xác định của một hàm giải tích nhất định. ## Thảo luận khởi đầu
**Định lý Apéry** là một định lý toán học mang tên nhà toán học người Pháp Roger Apéry (1916 - 1994) chứng minh ra nó vào năm 1978. ## Phát biểu _Giá trị của hàm
**Bảng tra cứu dãy số nguyên trực tuyến** (_The On-Line Encyclopedia of Integer Sequences_), hay đơn giản là **Sloane's**, là cơ sở dữ liệu chuỗi số nguyên trực tuyến. Bảng được tạo ra và bảo
**Bổ đề Borel-Cantelli** được phát biểu vào nửa đầu thế kỉ 20, được mang tên nhà toán học Pháp Emile Borel và nhà toán học Ý Francesco Palo Cantelli. Bổ đề này thường được dùng