✨Tích chập Dirichlet
Trong toán học, tích chập Dirichlet, còn gọi là phép nhân Dirichlet, là một phép toán hai ngôi đóng giữa các hàm số học, tức những hàm số đi từ tập số nguyên dương đến tập số phức. Phép toán này được sử dụng trong lý thuyết số, bao gồm lý thuyết số đại số và lý thuyết số giải tích, cũng như những bài toán đếm tổ hợp.
thumb|right|Nhà toán học [[Johann Peter Gustav Lejeune Dirichlet]] Nhà toán học Dirichlet phát triển tích chập này năm 1837 để chứng minh định lý về cấp số cộng mang tên ông.
Định nghĩa và ví dụ
Ký hiệu
Trong bài viết này, ta sẽ sử dụng các ký hiệu sau:
- là tập hợp các hàm số học, trong đó
- là hàm chỉ thị cho tập đơn vị : và với mọi số nguyên dương khác ,
- là hàm hằng có giá trị : ,
- là hàm đồng nhất: .
Định nghĩa
Tích chập này xuất hiện trong quá trình nghiên cứu các chuỗi Dirichlet như hàm zeta Riemann. Nó miêu tả phép nhân hai chuỗi Dirichlet biểu diễn bằng các hệ số của chúng: :
\left(\sum_{n=1}^\infty \frac{(f*g)(n)}{n^s}\right).
Ví dụ
- Mọi hàm số học đều thỏa mãn đẳng thức
- Tích chập của hàm phi Euler với hàm hằng là hàm đồng nhất: Điều này tương đương với đẳng thức
Tính chất
Cơ bản
Tích chập Dirichlet có các tính chất sau đây:
- Tính giao hoán :
- Tính kết hợp :
- Tính phân phối với phép cộng :
- Phần tử đơn vị là :
Cấu trúc
Tập hợp các hàm số học, cùng với phép cộng thông thường (tức với mọi ) và phép nhân Dirichlet, tạo thành một miền nguyên, hay vành Dirichlet. Điều này suy ra từ việc cùng với phép cộng tạo thành một nhóm giao hoán, và phép toán tích chập có tính giao hoán, tính kết hợp, tính phân phối với phép cộng, đơn vị của phép nhân là hàm , và nếu thì
Phép toán định nghĩa bởi (trong đó là hàm lôgarít trong cơ số bất kỳ) là một đạo hàm trên vành này.
Hàm nhân tính
Hàm nhân tính là những hàm số học thỏa mãn và với mọi số nguyên dương và nguyên tố cùng nhau. Hàm nhân tính hoàn toàn là những hàm nhân tính mà với mọi số nguyên dương và , bất kể có nguyên tố cùng nhau hay không.
Nhóm hàm nhân tính
Mặc dù phép nhân Dirichlet có tính giao hoán, vành các hàm số học không phải là một trường, bởi một nghịch đảo phép nhân không nhất thiết phải tồn tại. Cụ thể, một hàm số học có nghịch đảo Dirichlet khi và chỉ khi Các hàm số như thế tạo thành nhóm đơn vị của vành
Tích chập Dirichlet của hai hàm nhân tính thì là một hàm nhân tính, và mọi hàm nhân tính khác đều có một nghịch đảo Dirichlet cũng nhân tính. Nói cách khác, các hàm nhân tính tạo thành một nhóm con của nhóm đơn vị các phần tử khả nghịch của vành Dirichlet. Cần chú ý rằng tổng của hai hàm nhân tính thì không nhất thiết nhân tính, do đó tập hợp các hàm nhân tính không tạo thành một vành con của vành Dirichlet.
Hàm Möbius
Hàm hằng cũng thuộc nhóm hàm nhân tính ở trên. Nghịch đảo Dirichlet của nó là hàm Möbius : :
Nghịch đảo này của đóng vai trò quan trọng trong tích chập Dirichlet. Nếu ta có hàm số học và thỏa mãn thì bằng tích chập với , ta có . Việc biểu diễn theo này được gọi là công thức nghịch đảo Möbius.
Một ví dụ của công thức này là với hàm phi Euler. Theo ví dụ thứ hai ở trên, ta có đẳng thức Bằng công thức nghịch đảo, ta suy ra: :
Hàm nhân tính hoàn toàn
Tích chập Dirichlet của hai hàm nhân tính hoàn toàn là một hàm nhân tính, nhưng không nhất thiết nhân tính hoàn toàn. Ví dụ như tích chập chính là hàm đếm số ước và là một hàm số không nhân tính hoàn toàn: còn
Nếu là một hàm nhân tính hoàn toàn thì:
- Nghịch đảo Dirichlet của nó là tích thông thường , :
- Tích chập Dirichlet của với chính nó bằng tích , :
- Với mọi hàm số học và , ta có tính chất phân phối
Tính chất đầu tiên trong ba tính chất này còn xác định một hàm nhân tính hoàn toàn, tức một hàm số học là nhân tính hoàn toàn khi và chỉ khi nó thỏa tính chất đầu tiên.