✨Di truyền học quần thể

Di truyền học quần thể

Di truyền học quần thể là một chuyên ngành của di truyền học nghiên cứu về những khác biệt trong di truyền bên trong và giữa các quần thể, và là một phần của sinh học tiến hóa. Các nghiên cứu trong nhánh của sinh học này xem xét các hiện tượng như thích nghi, hình thành loài và cấu trúc quần thể.

Di truyền học quần thể là một thành phần tối quan trọng trong sự nổi lên của thuyết tổng hợp tiến hóa hiện đại. Những người thành lập chính ra nó là Sewall Wright, J. B. S. Haldane và Ronald Fisher, những người cũng thành lập nên bộ môn liên quan là di truyền học số lượng. Ban đầu là một bộ môn chủ yếu là toán học, di truyền học quần thể hiện đại bao gồm cả lý thuyết, thí nghiệm và công tác thực địa. Các mô hình di truyền học quần thể được sử dụng cho cả việc suy luận thống kê từ dữ liệu chuỗi DNA và cho việc chứng minh/bác bỏ một khái niệm.

Thứ chia tách di truyền học quần thể ngày nay khỏi những hướng tiếp cận với tiến hóa mô hình mới hơn, kiểu hình hơn chính là việc nhấn mạnh vào các hiện tượng di truyền như gien trội, sự át gien, và mức độ mà sự tái kết hợp gien bẻ gãy sự mất cân bằng liên kết. Việc này khiến nó thích hợp để so sánh với dữ liệu hệ gien học quần thể.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Di truyền học quần thể** là một chuyên ngành của di truyền học nghiên cứu về những khác biệt trong di truyền bên trong và giữa các quần thể, và là một phần của sinh
Trong di truyền học quần thể, **cố định gen** là hiện tượng trong đó một alen của một gen lấn át tất cả alen khác và đạt tần số 100%. Nói cách khác, đó là
**Di truyền học bảo tồn** (_Conservation genetics_) là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu mang tính liên ngành của di truyền học quần thể nhằm mục đích tìm hiểu cơ chế, động lực học
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
thumb|upright=1.5 upright=1.4|thumb|A graphical representation of the typical human [[karyotype.]] **Đa dạng di truyền** là tổng số các đặc điểm di truyền trong thành phần di truyền của một loài, nó dao động rộng rãi từ
Di truyền học, khoa học nghiên cứu về gene, tính trạng và biến dị của cơ thể sống. Di truyền học đề cập đến cấu trúc và chức năng của gen, và hành vi của
**Di truyền học sinh thái** nghiên cứu di truyền học trong các quần thể tự nhiên. Bộ môn này thì tương phản với di truyền học cổ điển, thứ làm việc hầu hết với các
thumb|Cấu trúc chuỗi xoắn kép của [[DNA người]] **Di truyền học loài người** là nghiên cứu về sự thừa kế sinh học xảy ra ở con người. Di truyền học loài người bao gồm một
nhỏ|Tổng số chim cánh cụt ở một khu vực là kích thước của quần thể này. **Kích thước quần thể** là tổng số các cá thể cùng loài hiện có trong một quần thể. Ví
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen. **Di truyền học cổ điển** là giai
thumb|Cơ chế di truyền học biểu sinh **Di truyền học biểu sinh**, còn có tên gọi là **ngoại di truyền học** là một ngành sinh học, trong đó đề cập đến các câu hỏi về
nhỏ|Nội dung của sinh học quần thể. **Sinh học quần thể** là một lĩnh vực của sinh học chuyên nghiên cứu về quần thể sinh vật trên nhiều mặt khác nhau. Thuật ngữ này dịch
**Biến dị di truyền** là sự khác nhau về ADN giữa các cá thể hoặc quần thể. Đột biến là nguyên nhân sâu xa nhất của biến dị di truyền, nhưng các cơ chế khác,
**Di truyền học y khoa** là một nhánh của y học liên quan đến chẩn đoán và quản lý các rối loạn di truyền. Di truyền học y khoa khác với di truyền học ở
phải|nhỏ|A metaphase cell positive for the BCR/ABL rearrangement using FISH **Di truyền học tế bào** là một nhánh của di truyền học, nghiên cứu cách mà các nhiễm sắc thể liên quan tới hành vi
thumb|Một con chuột chimera với con của nó **Chimera** (/kaɪˈmɪərə/) hay **hợp thể khảm** là thuật ngữ di truyền học dùng để chỉ một cơ thể sinh vật hoặc một mô hay một cơ quan
thumb|Cổ chai di truyền, tiếp sau là khôi phục dân số hoặc [[tuyệt chủng.]] **Thắt cổ chai quần thể** (đôi khi gọi là thắt cổ chai di truyền) là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
**Thuyết ngoại di truyền về đồng tính** là các nghiên cứu về những thay đổi trong biểu hiện gen hoặc kiểu hình tế bào gây ra bởi các cơ chế khác ngoài những thay đổi
nhỏ|Vốn gen của một quần thể là tập hợp tất cả các alen ở quần thể đó. Trong di truyền học quần thể, **vốn gen** (tiếng Anh: gene pool, IPA: /ʤiːn puːl/) là tập hợp
Trong sinh học, **lai giống** (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
nhỏ|Bố và con trai có đôi tai rất giống nhau. **Di truyền** là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của (bố mẹ, tổ tiên) cho các thế hệ (con, cháu). Chẳng hạn người bố
nhỏ|Hình 1: Phát tán cá thể thông qua di cư hoặc nhập cư là hiện tượng dòng gen thường gặp. **Dòng gen** là sự di chuyển cá thể hoặc giao tử từ quần thể này
**Kimura Motoo** (tiếng Anh: /kiˈmʊrə motʊ/) là nhà sinh học phân tử người Nhật Bản, được nhắc đến nhiều về các thành tựu nghiên cứu về sinh học lý thuyết, về áp dụng toán học
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
nhỏ|Đường cong phân bố các kiểu gen trong trường hợp hai alen cùng [[lô-cut gen|locus gen với tần số p (của A) và q (của a) theo phương trình = (p + q)2.]] **Phương trình
**The Incredible Human Journey** (tạm dịch: **Hành trình đáng kinh ngạc của nhân loại**) là một bộ phim tài liệu khoa học năm tập, và cuốn sách đi kèm, do Alice Roberts chủ biên và
**Di truyền gen lặn liên kết X** là phương thức kế thừa gen lặn có lô-cut tại vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X cho đời sau. Đây là thuật ngữ
thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác
nhỏ|F1 có kiểu gen như nhau, nhưng độ biểu hiện màu khác nhau. **Độ hiện của gen** là mức độ biểu hiện ra kiểu hình của một gen xác định, khi gen đó đã thấm
**Mô hình chọn lọc chung** (GSM) là một mô hình di truyền học quần thể mô tả tần số alen của quần thể sẽ thay đổi như thế nào khi bị chọn lọc tự nhiên
**Godfrey Harold Hardy** (G. H. Hardy) (1877-1947) là nhà toán học người Anh, được biết đến với những thành tựu của mình trong lý thuyết số và giải tích toán học. Trong sinh học, ông
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
Trong di truyền học quần thể, **trạng thái mất cân bằng liên kết** () (**LD**) là sự liên kết không ngẫu nhiên của các alen ở các locus khác nhau trong một quần thể nhất
nhỏ|Mô hình Hardy-Weinberg về ngẫu phối ở trường hợp 3 alen (sơ đồ trái) và 4 alen (phải). Trong di truyền học quần thể, **ngẫu phối** là quá trình giao phối ở quần thể diễn
Trong di truyền học quần thể, **hệ số chọn lọc** thường được biểu thị bằng chữ s, là thước đo sự khác biệt về thể lực tương đối. Các hệ số chọn lọc là trung
nhỏ|Hình 1: Một đàn voi hoang dã là hình ảnh của một quần thể. nhỏ|Hình 2: Các đặc điểm chính của một quần thể sinh vật. Trong sinh học, một **quần thể** là tập hợp
**Sten Gösta William Wahlund** (1901 - 1976) là giáo sư toán học thống kê, nhà nghiên cứu nhân chủng học và nhà chính trị người Thụy Điển. Ông được đời sau nhắc tới chủ yếu
**_Biston betularia_** là danh pháp hai phần của loài **bướm bạch dương** vùng ôn đới, cũng còn gọi là bướm sâu đo bạch dương, thuộc nhóm bướm đêm trong họ Geometridae thuộc Bộ Cánh vẩy.
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
nhỏ|Một khâu trong quá trình xét nghiệm di truyền ở phòng thí nghiệm. **Xét nghiệm di truyền** là một loại xét nghiệm y học dùng để xác định những biến đổi trong vật chất di
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
**Lịch sử di truyền các dân tộc bản địa châu Mỹ** được chia thành hai giai đoạn chính: đầu tiên là làn sóng thiên di vào châu Mỹ của người cổ đại tầm 20.000-14.000 năm
**Dòng nội phối** (_Inbred strains_-_Inbred lines_) hay còn gọi là **nòi nội phố**, hay **dòng lai đồng chủng**, hoặc **dòng lai cận huyết/cùng máu** (_linear animals_) là các cá thể của một loài cụ thể
nhỏ|Phôi người giai đoạn sớm nhất : 2 - 4 phôi bào. **Chẩn đoán di truyền phôi trước làm tổ** là phương pháp xác định cấu hình di truyền của phôi mới hình thành và