✨Dòng gen

Dòng gen

nhỏ|Hình 1: Phát tán cá thể thông qua di cư hoặc nhập cư là hiện tượng dòng gen thường gặp. Dòng gen là sự di chuyển cá thể hoặc giao tử từ quần thể này sang quần thể khác cùng loài, kèm theo vật liệu di truyền (thường là gen) mà nó mang theo. Xét về kết quả của cấu trúc di truyền ở quần thể, thì dòng gen là sự biến đổi tần số alen do sự di chuyển của giao tử, cá thể hoặc nhóm cá thể (Slatkin, 1987).

Ví dụ

  • Hình 1 mô tả sự di cư của một vài cá thể chim ở đàn bên này núi (màu xanh) sang đàn chim cùng loài bên kia núi (màu nâu), hoặc ngược lại: từ đàn bên kia núi sang đàn bên này núi. Sau di cư như vậy, các cá thể di cư có thể làm thay đổi tần số alen của đàn (quần thể) mà chúng rời bỏ, đồng thời mang có thể alen mới vào quần thể thu nhận nó mà trước đó chưa có, rồi có thể giao phối với các cá thể vốn có, từ đó hoà bộ gen của nó vào vốn gen quần thể mà nó nhập cư, từ đó làm thay đổi tần số alen chung hoặc có thể dẫn đến tạo ra tổ hợp alen mới.

nhỏ|Hình 2: Hạt bồ công anh phát tán nhờ gió, dễ tạo ra dòng gen thực vật.

  • Hình 2 là ảnh chụp hạt của một loài thực vật chi Địa đinh, thích nghi với phát tán nhờ gió: hạt rất nhỏ và nhẹ, lại có nhiều lông mịn giúp chúng rất dễ bị gió cuốn rời xa quần thể ban đầu, phát tán khắp nơi, có thể tạo nên "dòng gen" chuyển đến quần thể mới, hoặc có thể sáng lập ra quần thể mới ở khu vực khác. Trong hai ví dụ trên, dòng gen chính là phát tán: phát tán cá thể (di cư, nhập cư), phát tán giao tử (hạt phấn) hoặc bào tử.

Nội hàm

Khái niệm "dòng gen" dịch từ tiếng Anh "gene flow" là thuật ngữ trong thuyết tiến hoá hiện đại và trong di truyền học quần thể dùng để chỉ:

  • Sự di cư hoặc nhập cư của một số cá thể hoặc cả một quần thể sinh vật từ nơi này sang quần thể cùng loài ở nơi khác hoặc ngược lại. Ở động vật, dòng gen ít nhiều có tính chất chủ động (do động vật tự thực hiện) nên thường gọi là di - nhập gen. Nhưng các thực vật thì không tự di chuyển được, nên dòng gen mang tính chất bị động, thông thường gọi là phát tán.
  • Sự phát tán bị động các cơ quan hoặc bộ phận sinh sản của thực vật, hoặc một số loài động vật ít di chuyển. Ví dụ: Hạt phấn ngô bị gió cuốn từ cánh đồng ngô này sang cánh đồng ngô khác, từ đó có thể gây ra giao phấn ngẫu nhiên. Quả của một loài cây bị gió cuốn (như quả chò), quả bị dòng nước chảy đưa đi xa (như quả dừa), quả được động vật mang hộ (như hạt cà phê chồn, phấn hoa do ong và bướm hút mật), v.v đều có thể dẫn đến dòng gen. **Các động vật ít di chuyển (như trai, ốc,...) cũng có thể chịu tác động của phát tán, chẳng hạn ấu trùng của một số động vật thân mềm ở biển đã được chứng minh rằng tạo ra dòng gen bị động theo dòng hải lưu xích đạo chảy từ bờ biển châu Phi cuốn đến biển Caribê, giúp chúng có độ đa dạng di truyền cao. Mặc dù thuật ngữ "dòng gen" không đồng nghĩa với thuật ngữ "phát tán", nhưng chắc chắn là phát tán tạo cơ hội cho dòng gen, đồng thời dòng gen có thể xảy ra khi phát tán.

Quá trình di chuyển của vật liệu di truyền như vậy thường được thực hiện qua di cư hoặc nhập cư, nên dòng gen còn gọi là di cư gen (gene migration), hoặc dòng alen (allele flow).

Ý nghĩa

Dòng gen là một cơ chế quan trọng để thay đổi độ đa dạng di truyền của quần thể. Điều này dẫn đến hai kết quả trái ngược.

  • Nếu dòng gen của quần thể bị hạn chế, dòng gen bị cản trở bởi "hàng rào" (xem mục dưới đây), thì quần thể thường có sự gia tăng mức cận huyết (F) trong quần thể, từ đó quần thể có thể rơi vào trạng thái xuất hiện nhiều cá thể mang kiểu hình có hại vì thoái hoá giống. Ví dụ như một số quần thể chuột túi Petrogale lateralis (Black Footed Rock Wallaby) ở châu Úc chỉ sống ở các hòn đảo ngoài khơi, bị cô lập gần như tuyệt đối, nên hệ số cận huyết rất cao.
  • Ngược lại, nếu trong cùng loài, dòng gen xảy ra nhiều thì độ đa dạng di truyền tăng và hệ số cận huyết thấp.

Ngăn cản dòng gen

Cách li địa lý

[[Tập_tin:Speciation_modes_edit.svg|nhỏ|Hình 3: Bốn kiểu "hàng rào" có thể dẫn đến hình thành loài mới.Allopatric: khác khu - do cách li địa lí).

Peripatric: ly tâm.

Parapatric: tiến hoá phân li.

Sympatric: đồng tâm - loài mới hình thành trong lòng loài tổ tiên còn sống sót và cả hai tiếp tục tồn tại cùng khu vực địa lý.]] Dòng gen thường bị ngăn cản bởi các "hàng rào" địa lý hoặc vật lý tự nhiên hay nhân tạo. Các "hàng rào" loại này có thể là các dãy núi, đại dương hoặc sa mạc rộng, hoặc như Vạn Lý Trường Thành của Trung Quốc đã cản trở dòng gen của nhiều quần thể thực vật và cả động vật địa phương. Ở khu vực Vạn Lý Trường Thành, một trong những loài thực vật địa phương này đã được nghiên cứu là Ulmus pumila, chứng tỏ độ đa dạng di truyền thấp hơn hẳn so với các loài Vitex negundo, Ziziphus jujuba, Heteropappus hispidus và Prunus armeniaca phân bố ở vùng đối diện Vạn Lý Trường Thành. Đó là do Ulmus pumila đã giao phấn nhờ gió là chủ yếu, chỉ ở khu vực bên này của Vạn Lý Trường Thành, còn các loài thực vật kia giao phấn nhờ côn trùng.

Các rào cản khác

  • Các sinh vật có thể sống trong cùng một khu vực địa lý, có trùng nhau về mùa vụ sinh sản, nhưng lại khác nhau về môi trường, thì có thể không có dòng gen.
  • Trong quần thể người, sự phân biệt về đẳng cấp, sắc tộc, phong tục, tôn giáo, kinh tế - tài chính,... dẫn đến kết hôn không thể tự do hoàn toàn, từ đó cũng ngăn cản dòng gen. Tập quán kết hôn đồng tộc dễ dẫn đến giao phối gần, làm tăng hệ số cận huyết.

Các "hàng rào" nói trên ngăn cản giao phối tự do giữa các quần thể cùng loài, do đó có thể làm tăng hệ số cận huyết dẫn đến hậu quả có hại cho loài; nhưng đồng thời lại góp phần bảo tồn vốn gen của mỗi quần thể, từ đó tạo điều kiện phân hoá các quần thể cùng loài về mặt di truyền, tạo điều kiện cho quần thể phát sinh ra loài mới - có lợi cho tiến hoá thích nghi của sinh giới (hình 3).

Nguồn trích dẫn

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hình 1: Phát tán cá thể thông qua di cư hoặc nhập cư là hiện tượng dòng gen thường gặp. **Dòng gen** là sự di chuyển cá thể hoặc giao tử từ quần thể này
thumb|
Logo của Dự án [[Quá trình tự nhân đôi DNA.]] **Dự án Bản đồ gen Người** (tiếng Anh: _Human Genome Project_ - HGP) là một dự án nghiên cứu khoa học quốc tế có mục
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Cây trồng biến đổi gen** (Genetically Modified Crop - **GMC**) là loại cây trồng được lai tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật của công nghệ sinh học hiện đại, hay còn gọi
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
**Sinh vật biến đổi gen** (tiếng Anh: _Genetically Modified Organism_, viết tắt **GMO**) là một sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi theo ý muốn chủ quan của con
nhỏ|phải|Một con lợn biến đổi gen ở phòng thí nghiệm **Động vật biến đổi gen** (_Genetically modified animal_) hay còn gọi là **động vật chuyển gen** (transgenic animal) là những động vật thuộc nhóm sinh
nhỏ|Đoạn DNA có thể bị "cắt" rồi chuyển vị trí, làm một gen hoặc cụm gen ở đó "nhảy" rồi chèn sang chỗ khác. **Gen nhảy** là một đoạn DNA hoặc bản sao của nó
thế=|nhỏ|Cơ chế hình thành gen giả. **Gen giả** là gen cấu trúc giống như **gen thực** sinh ra nó, nhưng trình tự nuclêôtit đã thay đổi nên không có chức năng sinh học. Nói cách
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ các giai đoạn biểu hiện gen nhân thực. **Biểu hiện gen** là quá trình chuyển đổi thông tin di truyền chứa trong gen thành sản phẩm trong tế bào sống, từ
nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông
**Gen ức chế khối u**, hay còn gọi là **gen đè nén bướu**, là gen có vai trò làm chậm lại sự phân chia tế bào, tham gia sửa chữa DNA hoặc kích hoạt quá
thế=|nhỏ|323x323px|Phiên mã từ gen (màu hồng) nhờ pôlymêraza (xanh dương) tạo ra sản phẩm của gen là RNA (màu lục). **Sản phẩm của gen** là vật chất hóa sinh được tạo ra trong quá trình
Trong lĩnh vực sinh học phân tử và di truyền học, thuật ngữ **bộ gen** dùng để chỉ tất cả các vật chất di truyền chứa trong một cá thể sinh vật. Những vật chất
nhỏ|phải|Hai con chuột biến đổi gen **Chuột biến đổi gen** là các loại chuột nhà (Mus musculus), thông thường là chuột thí nghiệm được biến đổi bộ gen bằng công nghệ gen mà tạo ra,
**Hệ gen học** là một lĩnh vực khoa học liên ngành nghiên cứu về tất cả các gen thuộc bộ gen của cơ thể sinh vật, trong mối quan hệ của các gen này cũng
**Ngân hàng gen** (Tiếng Anh: Genomic library) của một sinh vật là một tập hợp các trình tự DNA cấu thành bộ gen gắn với vector; chỉ biểu diễn tổng số của gen và được
nhỏ|Hình 1: Vị trí chung của vùng khởi động ở [[sinh vật nhân thực.]] **Vùng gen khởi động** là trình tự các nuclêôtit của DNA cho phép một gen có thể tiến hành phiên mã
**NRAS** là một enzyme trong cơ thể người được mã hóa bởi gen _NRAS_. Nó đã được phát hiện bởi một nhóm nghiên cứu nhỏ hướng dẫn bởi Robin Weiss tại Viện Nghiên cứu Ung
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|[[Nhiễm sắc thể số 17 với lô-cut gen NOTUM ở vai dài 25.3.]] Ở người, **gen NOTUM** (nəʊtʌm/ hoặc /ˈnō-təm/) là một gen mã hoá palmitoleoyl-protein carboxylesterase (viết tắt: **PPC-aza**), một loại cacbôxylestêraza có chức
**Nuôi động vật hoang dã** (_Wildlife farming_) hay còn gọi gọn là **nuôi thú rừng** là hoạt động nuôi nhốt động vật với đối tượng là các loài động vật hoang dã chưa thuần hóa
nhỏ|Plasmid pGEX-3x là một vector tách dòng phổ biến. **Véctơ tách dòng** (_vector cloning_) là một phân tử DNA có kích thước nhỏ cho phép cài gắn một đoạn DNA ngoại lai vào nhằm mục
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
**Khỉ đột đất thấp phía Đông** hay còn gọi là **khỉ đột Grauer** hay **khỉ đột Congo** (Danh pháp khoa học: _Gorilla beringei graueri_) là một phân loài của loài khỉ đột miền Đông, đây
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Động vật học** (tiếng Anh zoology ) là ngành khoa học nghiên cứu về giới Động vật bao gồm cấu trúc, phôi học, phân loại học, hành vi và phân bố của các động vật
**Đánh giá môi trường** là đánh giá các hậu quả môi trường (tích cực lẫn tiêu cực) của một kế hoạch, chính sách, chương trình, hoặc các dự án thực tế trước khi quyết định
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|Một [[Đàn thú|đàn cừu cậy đông đối chọi lại với chú chó chăn cừu đơn độc]] **Hành vi cậy đông** (_Mobbing_) hay sự hợp sức, tụ họp ở động vật là sự thích nghi của
Bài này ghi lại dòng thời gian và dịch tễ học của SARS-CoV-2 vào tháng 12 năm 2020, loại vi rút gây ra bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) và là nguyên nhân gây ra đại dịch
**Động vật miệng thứ sinh** ; là _miệng thứ hai_ trong tiếng Hy Lạp cổ đại) (danh pháp: **Deuterostomia**) là một liên ngành động vật đa bào chính thức đối xứng hai bên có xoang
**Sân vận động thành phố Phố Konwiktorka** (tiếng Ba Lan: _Stadion Miejski przy ulicy Konwiktorkiej_), còn được gọi là **Gen.** **Sân vận động Kazimierz Sosnkowski Polonia Warsaw** (tiếng Ba Lan: _Stadion Polonii Warszawa im. Gen._
nhỏ|150x150px| Hình 1: Cặp nhiễm sắc thể giới tính ở nam giới gồm hai chiếc khác nhau: X (dài) và Y (ngắn hơn). **Giới tính không đồng nhất** hay **giới dị giao tử**. (tiếng Anh:
**Hệ động vật Anh** phản ánh các quần thể động vật được ghi nhận ở nước Anh hợp thành hệ động vật của quốc gia này. Nhìn chung, hệ động vật ở Anh có nhiều
**Chung thủy ở động vật** hay **đơn phối ngẫu ở động vật** (_Monogamy in animals_) hay còn gọi là **kết đôi bền chặt** ở các động vật đề cập đến lịch sử tự nhiên của
Đây là dòng thời gian các sự kiện chính vào tháng 1 năm 2020 của đại dịch COVID-19, gây ra bởi SARS-CoV-2, lần đầu tiên được phát hiện ở Vũ Hán, Trung Quốc. ## Dòng
Viên Tinh Chất Estee Lauder ANR Intensive Recovery Ampoulesgiúp sửa chữa da tổn hại trong quá khứ. Và ngăn chặn các dấu hiệu gây hại cho da trong tương lai. Bao gồm các dấu hiệu
thế=A toy animal with wheels|nhỏ|Một món đồ chơi nhỏ hình động vật có bánh xe xuất hiện tại [[México|Mexico, thời kỳ tiền Colombo.]] Một số sinh vật có khả năng **chuyển động quay** hoặc **lăn**.
nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] **Động vật dạy thuần** hay
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
nhỏ|250 px|phải|[[Ếch nâu châu Âu là một động vật biến nhiệt vì cần phải có khả năng hoạt động trong một phạm vi thân nhiệt rộng.]] **Động vật biến nhiệt** là các động vật có
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
**Hổ Đông Dương** hay **hổ Corbett** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris corbetti_**) là một phân loài hổ sống chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan
**Động mạch** là một mạch máu đưa máu từ tim đến một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể (mô, phổi, não, v.v.). Hầu hết các động mạch mang máu được oxy hóa; hai ngoại
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những