✨Lai (sinh học)

Lai (sinh học)

Trong sinh học, lai giống (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu tính. Con lai của hai giống, loài khác nhau không phải lúc nào tính trạng cũng mang sự hòa hợp về di truyền (Blending inheritance) giữa bố mẹ của chúng, nhưng cho thấy ưu thế lai, chẳng hạn như có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt. Khái niệm về lai giống của động vật được giải thích khác so với thực vật, do có liên quan tới nguồn gốc bố mẹ của cá thể. Trong di truyền học, trọng tâm nghiên cứu là về số lượng nhiễm sắc thể, còn trong phân loại học, đó là sự gần gũi giữa các giống loài bố mẹ của con lai.

Giữa các loài với nhau có một ranh giới lớn ngăn cách việc lai tạo, đó là sự cách li sinh sản, bao gồm sự khác biệt về hình thái, hành vi giao phối và tín hiệu thu hút bạn tình, thời điểm sinh sản khác nhau, sự cách li trước và sau thụ tinh. Ranh giới tương tự cũng tồn tại ở thực vật, với sự khác biệt về mùa ra hoa, vật chủ thụ phấn, sự ức chế phát triển ống dẫn phấn, tính bất thụ bào chất soma (do sự không hợp giữa nội nhũ và phôi), tính bất thụ gen-tế bào chất đực và cấu trúc nhiễm sắc thể. Tuy nhiên một số loài động vật và nhiều loài thực vật là kết quả của sự hình thành loài thông qua lai giống, trong đó có thể kể đến một loại cây trồng quan trọng là lúa mì, mang bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội.

Tác động của con người đến môi trường đã dẫn đến sự gia tăng lai tạo giữa các loài với nhiều loài du nhập khắp toàn cầu, đưa đến kết quả là sự gia tăng các loài lai. Sự pha tạp gen (genetic mixing) có thể đe dọa tuyệt chủng nhiều loài sinh vật, trong khi đó sự xói mòn di truyền (genetic erosion) ở các giống cây trồng có thể có hại tới tổng quần thể gen của các loài trong việc gây giống trong tương lai. Nhiều loại cây ăn trái, hoa màu, cây kiểng đã được tạo ra nhờ lai giống. Loài hoa Anh thảo chiều Oenothera lamarckiana là đối tượng trọng tâm cho những nghiên cứu đầu tiên cho thuyết đột biến và thể đa bội. Sự lai giống ở người đã từng tồn tại trong thời tiền sử, những sinh vật lai thần thoại xuất hiện trong văn hóa nhân loại phong phú dưới nhiều hình thức, ví dụ như nhân ngưu, pha trộn giữa người và bò, hay nửa người nửa thú như nhân mã, nhân sư, nàng tiên cá,...

Dưới góc độ các ngành khác nhau

nhỏ|Một con [[sư hổ,  là con lai giữa sư tử (Panthera leo) đực với hổ (Panthera tigris) cái]]

Sinh sản ở động vật và thực vật

Theo quan điểm của các nhà gây giống, có một số giống lai được hình thành qua giao phối chéo các giống trong cùng một loài. Lai hai thể đồng hợp (Single cross hybrids, A x B -> F1) là kết quả từ việc lai hai giống thuần chủng, tạo ra thế hệ F1 (first filial generation). Kiểu lai giữa hai thể đồng hợp (homozygous) khác nhau tạo ra thế hệ F1 mang thể dị hợp (heterozygous) mang hai alen: mỗi một cái được đóng góp bởi mỗi bố mẹ và đặc trưng thường thấy là một cái sẽ mang tính trội hơn cái còn lại. Thông thường, thế hệ F1 cũng mang tính trạng đồng nhất, tức là thế hệ con giống nhau về ngoại hình. Lai hai thể dị hợp-Double cross hybrids, (A x B) x (X x Y) là sự lai hai thế hệ F1 mang thể dị hợp khác nhau (nghĩa là có 4 bố mẹ khác nhau). Lai tam hợp (tạm dịch từ: Three-way cross hybrids), (A x B) x C là sự lai thế hệ F1 mang thể dị hợp với một thể đồng hợp khác. Lai chất lượng cao (tạm dịch từ: Top cross hybrids) là sự lai cá thể đực có phẩm chất tốt hoặc thuần chủng của giống này với một cá thể cái có phẩm chất kém hơn của giống khác nhằm cải thiện trung bình chất lượng của thế hệ con.

Quần thể lai giống là kết quả từ việc lai các cá thể các loài thực hoặc động vật trong một quần thể với những các thể trong quần thể khác, bao gồm sự lai tạo giữa các loài hay lai giữa các giống.

Trong ngành trồng trọt, Thuật ngữ lai giống ổn định dùng để chỉ những cây trồng hằng năm, nếu sinh trưởng và sinh sản bằng cách tự thụ phấn trong môi trường độc canh (ví dụ như môi trường nhà kính đã lọc sạch không khí) sẽ cho ra thế hệ cây con đồng kiểu đối với kiểu hình, hay còn gọi là giống thuần chủng. nhỏ|[[Oenothera lamarckiana là một loài lai thường xuyên tự nhiên, được nghiên cứu một cách chuyên sâu bởi nhà di truyền học Hugo de Vries, tranh minh họa của de Vries, 1913.]]

Di truyền học

Trong quan điểm của di truyền học, nhiều dạng lai tạo khác nhau được có thể được phân biệt (về các thay đổi của gen di truyền và nhiễm sắc thể). Một giống lai tạo về mặt di truyền có thể mang hai alen khác nhau của cùng một gen, ví dụ như một alen quy định cho bộ lông của con vật có màu sáng hơn alen còn lại., vì tất cả các kiểu gen đồng hợp đều gây chết Con lai khác loài (interspecific hybrids) là sự lai giữa các loài khác nhau, đôi khi dẫn tới sự hình thành loài lai. Con lai khác chi (Intergeneric hybrids) là kết quả của hai loài khác chi như giữa cừu và dê. Con lai khác họ (Interfamilial hybrids) như giữa các loài họ gà như giữa gà nhà, gà lôi (họ trĩ) với gà phi, trĩ sao (họ gà phi) đã được xác thực và miêu tả nhưng cực kì hiếm xảy ra. Con lai khác bộ (Interordinal hybrids) diễn ra rất ít, nhưng đã xảy ra giữa loài cầu gai Strongylocentrotus purpuratus (cái) thuộc bộ cầu gai (Echinoida) với loài đồng đô-la cát (sand dollar) Dendraster excentricus (đực) thuộc bộ sand dollar (Clypeasteroida).

Trong sinh học

Sự bộc lộ các đặc điểm của cha mẹ

thumb|Một cá thể lai giữa hai loài chim trĩ, [[Chrysolophus amherstiaeChrysolophus pictus]] Khi hai sinh vật thuộc hai kiểu có sự khác biệt rõ ràng lai với nhau, kết quả lai giống thường mang các đặc điểm trung gian (ví dụ: một cây có hoa màu đỏ lai với một cây có hoa màu trắng cho ra giống cây lai có màu hồng.) Thông thường, giống vật lai cũng kết hợp các đặc điểm mà chỉ được thấy riêng ở bố hoặc mẹ (như ở trường hợp loài chim lai, giống lai có thể phối hợp màu lông đầu vàng của con bố (hoặc mẹ) này với màu lông bụng cam của con mẹ (hoặc bố) kia.) Sự vô sinh thường được cho là do sự khác biệt về số lượng nhiễm sắc thể giữa hai loài. Lấy ví dụ, loài lừa có 62 nhiễm sắc thể, ngựa có 64 nhiễm sắc thể, còn la và lừa la có 63 nhiễm sắc thể. Lừa, lừa la và nhiều loài lai xa (khác loài, chi,...) thường vô sinh và không thể sản sinh giao tử có khả năng sống, vì sự khác biệt trong cấu trúc nhiễm sắc đã thể ngăn chặn sự ghép đôi tương thích và sự phân li trong giảm phân, khiến cho quá trình giảm phân bị đứt đoạn, tinh trùng và trứng hữu thụ không thể hình thành. Tuy nhiên, có báo cáo cho rằng sự thụ tinh giữa một con la cái với một con lừa đực đã từng xảy ra.

Sự đa dạng trong cơ chế cách li đã giới hạn sự thành công trong lai giống, bao gồm sự khác biệt lớn trong di truyền giữa hầu hết các loài. Những ranh giới bao gồm sự khác biệt về hình thái, thời điểm sinh sản, hành vi thu hút và giao phối, sự cách li trước và sau thụ tinh.

Ở thực vật, một số giới hạn việc lai giống bao gồm sự khác biệt về mùa ra hoa, vật chủ thụ phấn, sự ức chế phát triển ống dẫn phấn, tính bất thụ bào chất soma (do sự không hợp giữa nội nhũ và phôi), tính bất thụ gen-tế bào chất đực và cấu trúc nhiễm sắc thể. nhỏ|[[Lúa mì cứng là loài thể song nhị bội, bắt nguồn từ loài lúa mì Triticum dicoccum - được lai tạo từ hai loài lúa mì thể song bội Triticum urartu và loài cỏ dê]]

Sự hình thành loài

Một số ít các loài động vật là kết quả của sự lai giống. Ví như loài ruồi hoa kim ngân (Lonicera fly) là một loài lai giống trong tự nhiên, hay loài sói hung dường như là loài lai giữa sói xám và sói đồng cỏ, mặc dù tình trạng phân loại của loài sói hung luôn là chủ đề gây tranh cãi. Loài ếch xanh châu âu là loài lai tạo bán thường niên giữa loài ếch bể với loài ếch đầm lầy; số lượng cá thể của chúng đòi hỏi sự có mặt liên tục của ít nhất một trong những loài bố mẹ. Tranh vẽ trong những hang động ở châu Âu cho biết loài bò bison châu Âu là một loài lai tự nhiên giữa loài bò rừng châu âu với loài bò rừng thảo nguyên.

Lai tạo ở thực vật phổ biến hơn so với sự lai tạo động vật. Nhiều loài cây trồng là loài lai, đặc biệt kể đến là loài lúa mì đa bội: một số giống có bốn bộ nhiễm sắc thể (thể tứ bội) hoặc sáu (thể lục bội), trong khi các loài lúa mì khác (như ở phần lớn các sinh vật nhân thực) chỉ có 2 bộ (thể lưỡng bội), vì vậy các sự kiện lai hóa có thể liên quan đến việc tăng gấp đôi các bộ nhiễm sắc thể, gây nên sự cô lập di truyền tức thì.

Sự lai giống có thể quan trọng trong sự hình thành loài trong một số nhóm loài. Tuy nhiên, sự hình thành loài lai đơn bội (không làm tăng số bộ nhiễm sắc thể) lại có thể hiếm gặp: cho tới năm 1997, chỉ có 8 mẫu vật trong tự nhiên được miêu tả một cách đầy đủ. Những nghiên cứu thực nghiệm cho thấy sự lai giống tạo ra một con đường nhanh chóng dẫn tới hình thành loài mới, sự dự đoán đó được xác thực bởi thực tế cho thấy các thế hệ lai sớm và những thế hệ loài lai cổ có những điểm xứng hợp trong bộ gen, tức là một khi sự lai tạo giống xảy ra, giống loài mới vẫn có thể tồn tại ổn định.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong sinh học, **lai giống** (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
**Diesel sinh học** là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên liệu dầu diesel nhưng không phải được sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật hay mỡ động
**An toàn sinh học** có nhiều ý nghĩa và được định nghĩa khác nhau theo các chuyên ngành khác nhau. Định nghĩa ban đầu về an toàn sinh học bắt đầu như một bộ các
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
**In 3D sinh học** là phương pháp sử dụng in 3D và kỹ thuật giống như in 3D kết hợp các tế bào, yếu tố sinh trưởng và vật liệu sinh học để chế tạo
**Ngày quốc tế Đa dạng sinh học** (cũng gọi là **Ngày Đa dạng sinh học thế giới**) là một ngày do Liên Hợp Quốc lập ra, để xúc tiến các vấn đề đa dạng sinh
**Mất đa dạng sinh học** là sự tuyệt chủng của các loài (thực vật hoặc động vật) trên toàn thế giới, và cũng là sự suy giảm hoặc biến mất của loài tại địa phương
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Sinh học đất** là các hoạt động của vi sinh vật và hệ động vật và sinh thái học trong đất. Sự sống trong đất, sinh vật đất, động vật trong đất, hoặc edaphon là
nhỏ|250x250px| Nấm mốc màu vàng phát triển trên một thùng giấy ướt **Phân hủy sinh học** là sự phân hủy chất hữu cơ của các vi sinh vật, chẳng hạn như vi khuẩn, nấm. ##
**Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học đối với Công ước về đa dạng sinh học** là một thỏa thuận quốc tế về an toàn sinh học bổ sung cho Công ước về
nhỏ|400x400px| Một so sánh các khái niệm phát sinh gen và phenetic (dựa trên nhân vật) **Hệ thống hóa** sinh học (systematics) là việc nghiên cứu về sự đa dạng hóa các dạng sống, cả
**Công ước Vũ khí Sinh học (BWC)** hoặc **Công ước Vũ khí Sinh học và Độc tố (BTWC)** là một hiệp ước giải trừ quân bị về vũ khí sinh học và độc tố bằng
**Quy luật sinh học** (tiếng Anh: _biological rule_), **định luật sinh học** hay **quy tắc sinh học** là một định luật, nguyên tắc tổng quát hoặc có tính định hướng (nguyên tắc ngón tay cái)
nhỏ|Phải|Một con hươu bị [[bạch tạng và trở thành hươu trắng do đột biến]] **Đột biến sinh học** là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (DNA,
nhỏ|phải|Một trạm xăng sinh học ở Brazil **Nhiên liệu sinh học** (Tiếng Anh: _Biofuels_, tiếng Pháp: _biocarburant_) là loại nhiên liệu được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động thực vật (sinh
**Sinh học lượng tử** là ngành ứng dụng cơ học lượng tử và hóa học lý thuyết vào các khía cạnh của sinh học không thể được diễn giải một cách chính xác bằng các
**Xăng sinh học** là loại xăng được sản xuất từ sinh khối ví dụ như tảo. Giống như loại xăng được sản xuất truyền thống, nó chứa từ 6 (hexane) đến 12 (dodecane) nguyên tử
Trong sinh học tiến hóa, **chức năng** là nguyên nhân một vài đối tượng hoặc quá trình xảy ra ở một hệ thống tiến hóa thông qua chọn lọc tự nhiên. Nguyên nhân ấy thường
thumb|[[Airman Hoa Kỳ đeo mặt nạ và mũ trùm chiến tranh hạt nhân, sinh học và hóa học M-17]] **Khủng bố sinh học** là khủng bố liên quan đến việc gieo rắc hoặc phát tán
**Đạo đức sinh học** là nghiên cứu về các vấn đề đạo đức nổi lên từ những tiến bộ trong sinh học và y học. Đó cũng là sự phân biệt đạo đức vì nó
**Quá trình sinh học** là những quá trình có tính chất quan trọng đối với một sinh vật nhằm biểu hiện tính chất "sống" và hình thành mối tương tác với môi trường xung quanh.
Tầng tán của một khu [[rừng, nhìn từ dưới lên.]] Đường đi dạo rừng trên cao (_[[:en:Canopy walkway|en_) để ngắm các tán cây tại Vườn quốc gia Hainich, bang Thüringen, Đức]] Trong sinh học, **tán**
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
nhỏ|286x286px|[[Vườn quốc gia|Vườn Quốc gia Grand Canyon cùng với sông Colorado ở miền Tây Nam Hoa Kỳ là một trong những quần xã tự nhiên nổi bật trên thế giới.]] **Quần xã sinh học** (tiếng
Trong tâm lý công nghiệp và tâm lý tổ chức, **dữ liệu sinh học** là dữ liệu tiểu sử. Dữ liệu sinh học là "... các loại câu hỏi thực tế về kinh nghiệm sống
**Độc lực** là phương thức để phát động quá trình nhiễm trùng và gây bệnh của vi khuẩn. ## Các yếu tố bám dính Bước quan trọng đầu tiên trong quá trình tương tác giữa
**_Báo cáo Đánh giá Toàn cầu về Đa dạng sinh học và Dịch vụ Hệ sinh thái_** là một báo cáo được phát hành vào ngày 6 tháng 5 năm 2019 bởi Nền tảng chính
**Các dấu hiệu sinh học của tuổi tác** là dấu ấn sinh học có thể dự đoán năng lực chức năng ở một số tuổi muộn hơn so với tuổi theo thời gian. Nói cách
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
nhỏ|phải|[[Con la là một ví dụ cho sự cách ly sinh sản, chúng có thể được sinh ra từ phép lai khác loài nhưng chúng không thể có con do đó không di truyền tính
**Thuyết ưu sinh** là "khoa học ứng dụng hoặc là phong trào sinh học-xã hội ủng hộ việc sử dụng các phương thức nhằm cải thiện cấu tạo gen của dân số", thường là dân
**Bạc Hy Lai** (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1949) là một cựu chính trị gia Trung Quốc. Ông nổi lên trên chính trường từ nhiệm kỳ làm thị trưởng thành phố Đại Liên và
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Tế bào lai xôma (trái) là kết quả dung hợp tế bào quang hợp có lục lạp (lấy từ tế bào lá) với tế bào sắc tố (lấy từ cánh hoa). **Lai xôma** là một
nhỏ|phải|Một con [[lợn rừng lai việc lai tạo sẽ giúp những con lợn nhà quay về với kiểu hình tổ tiên của chúng]] **Lai tạo ngược** (_Breeding back_) là một hình thức chọn lọc nhân
nhỏ|Sơ đồ mô tả kết hợp một mạch đơn [[DNA (1) với một mạch đơn RNA có trình tự nucleotide tương ứng (2), tạo thành một chuỗi kép DNA-RNA lai (3).]] **Lai acid nucleic** (tiếng
Cùng với sự phát triển của xã hội và sản xuất công nghiệp là các vấn đề cấp thiết về môi trường, thực phẩm, nông nghiệp… ngày một tăng cao. Hàng loạt các trung tâm
**Di truyền học bảo tồn** (_Conservation genetics_) là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu mang tính liên ngành của di truyền học quần thể nhằm mục đích tìm hiểu cơ chế, động lực học
**Chu Lai** có tên khai sinh là **Chu Văn Lai**, sinh ngày 5 tháng 2 năm 1946, tại xã Hưng Đạo, huyện Phù Tiên nay là huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, hiện đang ở
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
Thế Giới Tương Lai - Đa Dạng Sinh Học Khoảng 1 triệu loài sinh vật như côn trùng, động vật có vú kích thước lớn, các loài chim và các loài thực vật hiện đang
nhỏ|Sinh vật cơ khí hóa **Sinh vật cơ khí hóa**, **sinh vật cơ khí**, **sinh vật sinh hóa**, **sinh vật điều khiển học** hay **sinh học bán cơ khí** (tiếng Anh: **Cyborg**), là một tồn
**Sinh vật biến đổi gen** (tiếng Anh: _Genetically Modified Organism_, viết tắt **GMO**) là một sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi theo ý muốn chủ quan của con
VÒM ÁNH SÁNG 7 MÀU OMEGA- LIGHT CHĂM SÓC DA HOÀN HẢO CHO SPA 1.Ánh sáng đỏ với bước sóng 6540nm, độ xâm nhập dưới da 1 ~ 6mm:+Đào thải các độc tố.+Giảm đốm hắc