nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen.
Di truyền học cổ điển là giai đoạn đầu tiên và cũng là một nhánh phát triển hiện còn của di truyền học, có đặc điểm chính là: chỉ dựa vào các kết quả quan sát được (kiểu hình) để xây dựng nên các lí thuyết sinh học về hiện tượng di truyền và biến dị của sinh vật, thông qua kết quả của các hoạt động sinh sản ở sinh vật.
- Đây là chuyên ngành đầu tiên trong di truyền học, được khai sinh vào khoảng năm 1965 - 1900 bằng các thí nghiệm của Gregor Mendel, đồng thời gắn liền với tên tuổi của Theodor Boveri và Walter Sutton về học thuyết di truyền nhiễm sắc thể, của Thomas Morgan về di truyền liên kết (gồm gen liên kết và gen hoán vị) cũng như của nhiều nhà khoa học khác.
- Các giải thích khoa học nền tảng cho ngành này chủ yếu dừng lại ở các kiến thức khoa học về tế bào học, bao gồm chủ yếu là những kiến thức về nhiễm sắc thể, lô-cut gen, nguyên phân, giảm phân, quá trình tổ hợp trong thụ tinh v.v mà không đề cập tới mức phân tử. Mặc dù vậy, di truyền học cổ điển vẫn là nền tảng cho di truyền học nói riêng và sinh học nói chung. Trên thế giới, di truyền học cổ điển đã được giảng dạy rộng rãi ở cấp phổ thông trên rất nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Nội hàm
Di truyền học cổ điển hàm chứa những kỹ thuật và phương pháp luận của di truyền học mà được sử dụng từ trước ra đời của sinh học phân tử. Một phát hiện chìa khóa của di truyền học cổ điển ở sinh vật nhân thực chính là gien liên kết. Việc quan sát thấy rằng một số gien không tách ra một cách độc lập trong quá trình giảm phân đã phá vỡ các quy luật của di truyền Mendel, và cung cấp cho khoa học một cách để đặt các tính trạng vào một vị trí trên nhiễm sắc thể. Các bản đồ liên kết vẫn được sử dụng ngày nay, đặc biệt là trong nuôi trồng để cải thiện giống cây trồng.
Di truyền học cổ điển, vẫn là nền tảng cho tất cả các lĩnh vực khác trong di truyền học, chủ yếu liên quan đến phương pháp mà các đặc điểm di truyền được phân loại là trội (luôn biểu hiện), lặn (phụ thuộc vào một tính trạng trội), trung gian (biểu hiện một phần) hoặc đa gen (do nhiều gen) virut được truyền trong thực vật và động vật. Những đặc điểm này có thể liên kết giới tính (kết quả từ hoạt động của gen đối với giới tính, hoặc nhiễm sắc thể X, nhiễm sắc thể) hoặc tự phát (kết quả từ hoạt động của gen trên nhiễm sắc thể khác với nhiễm sắc thể giới tính). Di truyền học cổ điển bắt đầu với nghiên cứu về di truyền Mendel từ đậu Hà Lan và tiếp tục với các nghiên cứu về di truyền ở nhiều loài thực vật và động vật khác nhau. Ngày nay, một lý do chính để thực hiện di truyền cổ điển là để khám phá gen. Việc tìm kiếm và tập hợp một bộ gen ảnh hưởng đến một đặc tính sinh học đáng quan tâmKhái niệm cơ bản
Cơ sở của di truyền học cổ điển chính là khái niệm gien, một nhân tố di truyền liên kết với một đặc điểm (hay tính trạng) đơn giản cụ thể.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen. **Di truyền học cổ điển** là giai
Di truyền học, khoa học nghiên cứu về gene, tính trạng và biến dị của cơ thể sống. Di truyền học đề cập đến cấu trúc và chức năng của gen, và hành vi của
thumb|Cấu trúc chuỗi xoắn kép của [[DNA người]] **Di truyền học loài người** là nghiên cứu về sự thừa kế sinh học xảy ra ở con người. Di truyền học loài người bao gồm một
**Di truyền học sinh thái** nghiên cứu di truyền học trong các quần thể tự nhiên. Bộ môn này thì tương phản với di truyền học cổ điển, thứ làm việc hầu hết với các
**Di truyền học y khoa** là một nhánh của y học liên quan đến chẩn đoán và quản lý các rối loạn di truyền. Di truyền học y khoa khác với di truyền học ở
phải|nhỏ|A metaphase cell positive for the BCR/ABL rearrangement using FISH **Di truyền học tế bào** là một nhánh của di truyền học, nghiên cứu cách mà các nhiễm sắc thể liên quan tới hành vi
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
**Di truyền gen lặn liên kết X** là phương thức kế thừa gen lặn có lô-cut tại vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X cho đời sau. Đây là thuật ngữ
nhỏ|Hình 1: Trường hợp di truyền theo mẹ. Chú thích: Bố Unaffected = bình thường (không bị). Mẹ Affected = bị bệnh.Các con: 1/4 khả năng là trai bình thường + 1/4 khả năng là
thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
nhỏ|Mô tả thí nghiệm của Weismann cho cắt đuôi 5 thế hệ chuột liên tiếp. **Rào cản Weismann** (/ˈwaɪsmən/) là thuật ngữ dùng để chỉ sự khác biệt nghiêm ngặt về khả năng di truyền
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
nhỏ|Hình 1: Ví dụ về lô-cut tính trạng số lượng trên nhiễm sắc thể số 20 của người gây loãng xương. **Lô-cut tính trạng số lượng** là một hoặc nhiều lô-cut gen quy định kiểu
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại trang sách của Morgan (1916) mô tả cơ chế tái tổ hợp tương đồng phát hiện đầu tiên. **Tái tổ hợp tương đồng,** bao gồm **hoán vị gen** là một
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ của Weismann về giả thuyết dòng mầm. **Lý thuyết dòng mầm** do nhà sinh học Đức August Weismann (tiếng Anh: /ˈwaɪsmən/, tiếng Việt: **vây-xơ-man**) đề xuất từ năm 1883, công bố
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ trao đổi chéo giữa hai nhiễm sức thể khác nguồn, dẫn đến các gen đổi chỗ cho nhau.**Gen hoán vị** là các gen tương ứng nhau (gen a-len) cùng ở trên
nhỏ|Bố và con trai có đôi tai rất giống nhau. **Di truyền** là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của (bố mẹ, tổ tiên) cho các thế hệ (con, cháu). Chẳng hạn người bố
nhỏ|Hình 1: Tỉ lệ 9 tím: 7 trắng không theo quy luật Mendel. **Tương tác gen** là sự tác động tương hỗ giữa nhiều gen không alen với nhau - còn gọi là tác động
**Thuyết ngoại di truyền về đồng tính** là các nghiên cứu về những thay đổi trong biểu hiện gen hoặc kiểu hình tế bào gây ra bởi các cơ chế khác ngoài những thay đổi
nhỏ|Các alen thuộc cùng một gen có cùng [[lô-cut gen như nhau.]] **Alen** là dạng cụ thể của một gen, có chức năng di truyền nhất định. Đây là một trong những khái niệm quan
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
nhỏ|F1 có kiểu gen như nhau, nhưng độ biểu hiện màu khác nhau. **Độ hiện của gen** là mức độ biểu hiện ra kiểu hình của một gen xác định, khi gen đó đã thấm
nhỏ|P có gen C trội hoàn toàn, sinh F1 có kiểu gen như nhau (Cc), nhưng chỉ 80% biểu hiện màu, thì độ thấm C = 0,8. **Độ thấm của gen** là tỷ lệ số
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu tạo trứng người với vòng phóng xạ (corona radiata) bên ngoài và bộ nhiễm sắc thể đơn bội bên trong. **Giao tử** là tế bào có thể trực tiếp tham
nhỏ|Mô hình cấu trúc lý thuyết của bộ ba mã di truyền, theo đó mỗi [[nucleotide (A, T, G hay C) ở không gian 3D có thể kết hợp có lặp với mỗi nuclêôtit khác,
nhỏ|243x243px|[[Ruồi giấm thường (_D. melanogaster_) là động vật mô hình, đối tượng được Thomas Hunt Morgan nghiên cứu để tìm ra quy luật di truyền liên kết gen. Cho tới năm 2017, đã có tới
## Biền văn *Kinh Thi *Sở Từ *Lưỡng Hán Nhạc Phủ *Dân ca Ngụy Tấn Nam Bắc Triều *Phú *Đường Thi tam bách thủ *Tống Từ tam bách thủ *Nguyên Khúc tam bách thủ *Toàn
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Mật mã học** là một ngành có lịch sử từ hàng nghìn năm nay. Trong phần lớn thời gian phát triển của mình (ngoại trừ vài thập kỷ trở lại đây), **lịch sử mật mã
**Gregor Johann Mendel** (phiên âm: **Grê-gô Giô-han Men-đen**) (20 tháng 7 năm 1822 – 6 tháng 1 năm 1884) là một nhà khoa học, một linh mục Công giáo người Áo thuộc Dòng Augustine, ông
nhỏ|Đường cong phân bố các kiểu gen trong trường hợp hai alen cùng [[lô-cut gen|locus gen với tần số p (của A) và q (của a) theo phương trình = (p + q)2.]] **Phương trình
Một ví dụ về mặt tiền của [[Nhà thờ Vilnius với phong cách Tân cổ điển.]] **Kiến trúc tân cổ điển** là một phong cách kiến trúc do trào lưu tân cổ điển tạo ra,
nhỏ|Hình 1: Mô tả chung bảng Punnett. **Bảng Punnett** (phiên âm quốc tế: /ˈpʌnɪt/, phiên âm Việt: _Păn-nit_) là bảng trình bày kết quả lai trong nghiên cứu Di truyền học cổ điển. Bảng được
nhỏ|Kháng nguyên A (đỏ), B (xanh) trên hồng cầu và kháng thể IgM trong huyết thanh. **Hệ thống nhóm máu ABO** là tên của một hệ nhóm máu ở người, dựa trên sự tồn tại
**Tiếng Latinh cổ điển** (tiếng Latinh: _Latinitas_ "thiện ngữ" hoặc _Sermo latinus_ "tiếng nói tốt", tiếng Anh: _Classical Latin_) là hình thức ngôn ngữ Latinh được các tác gia thời hậu kỳ Cộng hòa La
**Văn học Trung Quốc** có bề dày lịch sử hàng ngàn năm, từ các tài liệu lưu trữ của các triều đại cho đến các tiểu thuyết hư cấu từ thời trung cổ để phục
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ biểu diễn khoảng cách giữa 2 [[lô-cut gen giả định là A/a đến B/b = 48,5 cM; còn B/b đến D/d = 67 cM - 48,5 cM = 18,5 cM.]] **Xăngti
nhỏ|Vốn gen của một quần thể là tập hợp tất cả các alen ở quần thể đó. Trong di truyền học quần thể, **vốn gen** (tiếng Anh: gene pool, IPA: /ʤiːn puːl/) là tập hợp
Trong sinh học, **lai giống** (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu
**Edith Rebecca Saunders** (phiên âm tiếng Anh: /ˈiːdɪθ rɪˈbɛkə ˈsɔndərz/, tiếng Việt: /i-đi ri-bêc-cơ sau-đơ/) là một trong những nhà nữ di truyền học người Anh đầu tiên, được xem là "Mẹ đẻ của Di
**Lịch sử di truyền các dân tộc bản địa châu Mỹ** được chia thành hai giai đoạn chính: đầu tiên là làn sóng thiên di vào châu Mỹ của người cổ đại tầm 20.000-14.000 năm
**James Franklin Crow** (IPA: /ʤeɪmz ˈfræŋklɪn kroʊ/) là nhà sinh học người Hoa Kỳ, giáo sư danh dự về di truyền học tại Đại học Wisconsin–Madison. Ông nổi tiếng thế giới vì các thành tựu