nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910).
Di truyền liên kết giới tính là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực hoặc tính cái). Quá trình này biểu hiện ở hiện tượng: tính trạng không thuộc giới tính (gọi là tính trạng thường) hay xuất hiện ở giới này (cái hoặc đực) mà ít hoặc không xuất hiện ở giới kia (đực hoặc cái).
Trong tiếng Anh, thuật ngữ này là sex linkage, dùng để chỉ phương thức kế thừa gen ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính qua các thế hệ. Phương thức kế thừa những gen như vậy gọi là phương thức di truyền liên kết giới tính (patterns of sex linkage inheritance).
Ví dụ:
- Ở người: bệnh mù màu thường xuất hiện ở nam giới (XY) nhiều gấp bội ở nữ giới (XX). Tuy nhiên, nhà di truyền học người Mỹ là Tômat Moocgơn (Thomas Hunt Morgan) được đánh giá là người không chỉ phát hiện, mà còn giải thích đúng đắn về kiểu di truyền này khi ông nghiên cứu trên ruồi giấm (Drosophila melanogaster) vào khoảng năm 1908 - 1910.
Những năm đầu của thập niên 1900, Moocgơn (Thomas Hunt Morgan) đã tình cờ phát hiện ra trong một quần thể ruồi giấm (Drosophila melanogaster) nuôi ở "phòng thí nghiệm ruồi" của mình có cá thể đực mắt trắng, khác hẳn tất cả các cá thể ruồi đã biết luôn có mắt đỏ. Ông thí nghiệm "lai theo kiểu Mendel" về 1 tính trạng thuần chủng: cho lai ruồi đực mắt trắng mới phát hiện này với ruồi cái mắt đỏ thuần chủng (P), thì thu được tất cả ruồi F1 mắt đỏ. Khi cho F1 giao phối với nhau đã thu được F2 có trung bình 75% số ruồi mắt đỏ : 25% số ruồi mắt trắng, nghiệm đúng tỉ lệ 3 trội : 1 lặn mà Mendel đã chỉ ra; nhưng có điều đặc biệt là ruồi con mắt trắng đều là giống đực. Thí nghiệm lai của Moocgơn cũng còn tiến hành theo cách lai nghịch, nghĩa là ông theo truyền thống của Menđen nghiên cứu trên đậu Hà Lan trên cùng một đối tượng nhưng theo phương thức lai thuận nghịch. Kết quả lai nghịch (reciprocal cross) tóm tắt là: F2 có trung bình 25% số ruồi là cái mắt đỏ : 25% số ruồi là cái mắt trắng : 25% số ruồi là đực mắt đỏ : 25% số ruồi là đực mắt trắng, khác hẳn lai thuận.
Ngày nay, người ta đã biết rằng: ở ruồi giấm thì alen quy định màu mắt đỏ là trội (Morgan coi đây là alen hoang dã trong tự nhiên và ông ký hiệu là dấu "+") định vị tại vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X, còn alen tương ứng quy định màu mắt trắng là đột biến lặn (ông kí hiệu là w, lấy chữ cái đầu của từ "white" là màu trắng). Nhiễm sắc thể giới tính Y của ruồi giấm không có lôcut này, nên sơ đồ thí nghiệm 1 tóm tắt là:
P: ♂ mắt trắng (XwY) × ♀ mắt đỏ (X+X+)
F1: ♀ X+Xw (đỏ) và ♂ X+Y (đỏ)
F2: 1 ♀ X+X+ (đỏ): 1 ♀ X+Xw (đỏ): 1 ♂ X+Y (đỏ): 1 ♂ XwY (trắng).
Điều này giải thích được tại sao thế hệ F2 ở phép lai thuận lại phân li 3 trội: 1 lặn như ở định luật Mendel, nhưng cá thể nào mắt trắng thì phải là con đực bởi con đực chỉ cần 1 alen là màu mắt đã biểu hiện. Trường hợp này là phương thức di truyền gen lặn liên kết X.
Cơ sở di truyền học
Tính trạng nào di truyền liên kết với giới tính, thì tính trạng đó được quy định bởi alen định vị ở vùng không tương đồng trên NST giới tính (X và Y hoặc Z và W). Thường gặp các trường hợp khác nhau như sau.
Alen trội ở X
Khi alen trội ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X sẽ gây ra quá trình di truyền gen trội liên kết X, trong đó nếu chỉ một bên bố hay mẹ mang một alen trội này, thì 50% số con biểu hiện tính trạng này. Ở sơ đồ minh hoạ sau đây, alen này kí hiệu là A (trội), còn a là lặn.
P: ♂ XAY × ♀ XaXa → F1: ♀XAXa + ♂ XaY. Hoặc:
P: ♂ XaY × ♀ XAXa → F1: ♀XAXa + ♀XaXa + ♂XAY + ♂XaY.
Ở người, các rối loạn di truyền do alen trội ở X đã phát hiện khá nhiều, như:
- Bệnh sắc tố Incontinentia.
- Hội chứng Alport.
- Hội chứng Rett.
- Hội chứng Fragile X.
- Hội chứng suy tuyến cận giáp.
- Hội chứng Coffin–Lowry.
Alen lặn ở X
Khi alen lặn ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X (hoặc W), thì ở cá thể thuộc giới đồng giao tử (XX hoặc WW) phải mang hai alen lặn này tính trạng mới biểu hiện; còn ở cá thể thuộc giới dị giao tử (XY hoặc WZ) chỉ cần một alen duy nhất là đã biểu hiện tính trạng. Do đó, cá thể thuộc giới đồng giao tử không biểu hiện tính trạng có thể có kiểu gen đồng hợp tử trội (AA) hoặc dị hợp tử (Aa). Ngoài ra, ở nhiều loài sinh vật còn có cơ chế bất hoạt X (X-inactivation hay còn gọi là cơ chế lyonization), có thể ảnh hưởng đến biểu hiện tính trạng trên toàn cơ thể.
Ở sơ đồ minh hoạ sau đây, alen này kí hiệu là a (lặn - có thể biểu hiện tính trạng), còn A là trội (không biểu hiện).
P: ♂ XAY × ♀ XAXa → F1: ♀XAXA + ♀XAXa + ♂XAY + ♂XaY (chỉ biểu hiện ở giới đực).
P: ♂ XaY × ♀ XAXa → F1: ♀XAXa + ♀XaXa + ♂XAY + ♂XaY (biểu hiện ở cả hai giới)
Ở người, các rối loạn di truyền do alen lặn liên kết X đã phát hiện khá nhiều, như:
- Bệnh mù màu (rối loại sắc giác).
- Bệnh máu khó đông (Haemophilia).
- Bệnh Menker (hội chứng tóc rối).
- Hội chứng Wiskott–Aldrich.
- Hội chứng Aarskog–Scott.
Minh hoạ tổng quát
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
nhỏ|Hình 1: Gà mái con mới nở thuộc giống "Cinnamon Queen" có sọc nâu. **Gà liên kết giới tính** là chủng gà lai có con trống và con mái dễ phân biệt bằng mắt thường
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
**Di truyền gen lặn liên kết X** là phương thức kế thừa gen lặn có lô-cut tại vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X cho đời sau. Đây là thuật ngữ
**Hội chứng Alport** (IPA: **/**æl'pɔːt/) là hội chứng di truyền do đột biến gen, được thầy thuốc Arthur Cecil Alport phát hiện và mô tả đầu tiên vào năm 1927. Tên hội chứng này trong
nhỏ|Hình 1: Trường hợp di truyền theo mẹ. Chú thích: Bố Unaffected = bình thường (không bị). Mẹ Affected = bị bệnh.Các con: 1/4 khả năng là trai bình thường + 1/4 khả năng là
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen. **Di truyền học cổ điển** là giai
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
nhỏ|[[Vích|Vích biển cái đào hố trên bãi biển, đẻ trứng rồi lấp đi. Những trứng ở mặt trên (nhiệt độ cao) và ở đáy hố (mát hơn hẳn) thì nở thành con đực, còn những
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
nhỏ|Hình 1: Giới tính thường được phân biệt bởi hình thái ngoài của cá thể và thường được xác định nhờ cặp nhiễm sắc thể giới tính. **Giới tính** là tính trạng quyết định một
**Thuyết ngoại di truyền về đồng tính** là các nghiên cứu về những thay đổi trong biểu hiện gen hoặc kiểu hình tế bào gây ra bởi các cơ chế khác ngoài những thay đổi
nhỏ|Cờ của cộng đồng người liên giới tính. _Liên giới tính_ hay _Lưỡng tính_ (Tiếng Anh: **Intersex**) là thuật ngữ chỉ những người có những đặc điểm giới tính (bao gồm bộ phận sinh dục,
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
nhỏ|Một khâu trong quá trình xét nghiệm di truyền ở phòng thí nghiệm. **Xét nghiệm di truyền** là một loại xét nghiệm y học dùng để xác định những biến đổi trong vật chất di
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
nhỏ|Vị trí của [[Lô-cut gen|lô-cut PORCN trên nhiễm sắc thể X ở người.]] **Gen PORCN** ở người mã hoá một loại prôtêin có chức năng enzym tên là "porcupine O-acyltransferase". Enzym này liên quan đến
**Hội chứng Goltz** thường được gọi là bệnh giảm sản biểu bì khu trú ở người, trong tiếng Anh là **focal dermal hypoplasia**. Đây là một dạng rối loạn sinh sản của mô biểu bì,
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
nhỏ|Hình 1: Các kiểu tái tổ hợp gen. **Tái tổ hợp gen** là hiện tượng sinh vật bố mẹ sinh ra con có những tính trạng khác với bố mẹ do sự tổ hợp lại
Xác định **giới tính vận động viên** trong thể thao được xem là một vấn đề phức tạp và trong thực tế đã xảy ra tranh cãi về những trường hợp vận động viên đoạt
phảiPhân chia Trunking Đa Liên kết (**Split Multi-Link Trunking** - **SMLT**) là một công nghệ tập hợp liên kết trong mạng máy vi tính được thiết kế bởi Nortel (nay được Avaya mua lại) vào
phải|nhỏ| Mô hình liên kết hydro (1) giữa các phân tử [[nước ]] nhỏ|Hình ảnh AFM của các phân tử diimide napthalenetetracarboxylic trên silicon, tương tác thông qua liên kết hydro, được chụp ở 77
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác
là một bộ truyện tranh siêu nhiên Nhật Bản được viết và minh họa bởi Tanabe Yellow. Truyện được đăng định kì trên tạp chí _Shōnen Sunday_ của Shogakukan từ 2003 đến 2011, và được
1, Công dụng:- Kháng khuẩn, làm sạch không khí- Tăng cường trí nhớ, nâng cao hiệu quả làm việc- Thúc đẩy tế bào não hoạt động, hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer- Làm dịu sự
1, Công dụng: - Hương thơm thanh mát giúp tỉnh táo tinh thần khi bắt đầu một ngày mới - Làm sạch không khí, kháng khuẩn, phòng ngừa cảm cúm - Kháng viêm, giảm đau,
Cho đến năm 2020, có khoảng 71 trong số 220 quốc gia và vùng lãnh thổ đã cho phép phẫu thuật chuyển giới đối với người chuyển giới. Tại đa số các nước cho phép
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
nhỏ|Cờ của cộng đồng người Phi nhị nguyên giới|thế= nhỏ|Cờ của cộng đồng người Đa dạng giới|thế= **Phi nhị nguyên giới**, hay còn được gọi là **phi nhị giới** (tiếng Anh: non-binary, hay được viết
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
thumb|upright=1.3|_[[Venus with a Mirror_ (khoảng năm 1555), tác phẩm của Titian, vẽ nữ thần Aphrodite như một hiện thân của tính nữ.]] **Tính nữ** là một tập hợp các thuộc tính, hành vi và vai
nhỏ|phải|243x243px|Ảnh chụp giao diện [[phần mềm diệt virus có tên FireLion- FastHelper]] Trong khoa học máy tính viễn thông, **virus máy tính** hay **virus tin học** (thường được người sử dụng gọi tắt là **virus**)
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
**_Hành trình đến hành tinh chết_** (tựa tiếng Anh: _Prometheus_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng – kinh dị – kỳ ảo công chiếu vào năm 2012 do
Biểu tượng của sinh vật [[đực trong sinh học và nam giới, hình chiếc khiên và ngọn giáo. Đây cũng là biểu tượng của Sao Hỏa trong chiêm tinh học, của thần chiến tranh trong
nhỏ|292x292px| _Romeo và Juliet_, được miêu tả khi họ ở trên ban công trong Hồi III, 1867 của Ford Madox Brown **Tình yêu**, **ái tình** hay gọi ngắn là **tình** (Tiếng Anh: _love_) là một
thế=One of the most famous depictions of Heracles, originally by Lysippos (marble, Roman copy called Hercules Farnese, 216 CE)|nhỏ|Trong thần thoại hy lạp, [[Heracles đại diện cho tính Nam tính của thần Apollo.]] **Nam tính**
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**Robin** là tên của một số nhân vật hư cấu xuất hiện trong truyện tranh được xuất bản bởi DC Comics, ban đầu được tạo ra bởi Bob Kane, Bill Finger và Jerry Robinson, một
**Hệ nhị nguyên giới**, hay **Hệ nhị phân giới** (tiếng Anh: **Gender binary**, hay **Gender binarism**, **Binarism** hoặc **Genderism**) là một hệ thống phân giới thành hai thái cực đối lập nhau, hoặc là nam,
Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn lâu dài về tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) đối với những người cùng giới hoặc giới tính khác, hoặc với cả hai giới
**Tính dục theo giới** là khái niệm để chỉ hiện tượng giới và tính dục được xem như hai khái niệm tương đồng, khi mà vai trò giới trong cuộc sống của một cá nhân
thumb|upright=0.75|Thanh truyền và piston **Thanh truyền** (tiếng Anh: _connecting rod_), hay còn gọi là **biên, tay biên, tay dên** (từ tiếng Pháp: _bielle_), là một bộ phận của động cơ piston, có nhiệm vụ kết
**Bài trừ song tính luyến ái** (tiếng Anh: **bisexual erasure**, hoặc **bisexual invisibility**) là khuynh hướng làm ngơ, loại trừ, làm biến chất hoặc giải thích lại những bằng chứng về sự tồn tại của