nhỏ|Hình 1: Các kiểu tái tổ hợp gen.
Tái tổ hợp gen là hiện tượng sinh vật bố mẹ sinh ra con có những tính trạng khác với bố mẹ do sự tổ hợp lại những gen vốn có của bố mẹ, phát sinh ra bởi sự chuyển đổi lô-cut của các gen trong hệ gen., ,
Các tên khác: tái tổ hợp di truyền (genetic recobination) hoặc tái tổ hợp sinh học (biological recombination) hay tái tổ hợp DNA (DNA recombination) cũng có nội hàm này. Khi cần gọi tắt, người ta dùng tên tái tổ hợp.
Hiện nay có thể phân biệt hai kiểu chính của tái tổ hợp là: tái tổ hợp tương đồng và tái tổ hợp không tương đồng (hình 1).
Thomas Hunt Morgan được công nhận là nhà khoa học đầu tiên đã phát hiện ra hiện tượng này và giải thích hợp lí một phần bản chất của tái tổ hợp từ đầu những năm 1900. Hiện tượng mà ông phát hiện, ngày nay gọi là tái tổ hợp tương đồng. Nhưng sau đó, nhiều nhà khoa học khác có nhiều phát hiện khác, bổ sung và tìm hiểu sâu hơn đến cấp độ phân tử của hiện tượng này (chi tiết hơn xem ở trang Gen hoán vị).
Lược sử khái niệm
Nội dung ban đầu
*Thuật ngữ tái tổ hợp gen có xuất xứ từ tiếng Anh: genetic recombination (phát âm quốc tế: /ʤɪnɛ́tɪk rɪ́jkɔmbɪnɛ́jʃən/; tiếng Việt: gi-nê-tic ri-côm-bi-nêy-sân), do Thomas Hunt Morgan đề xuất vào khoảng những năm 1900 – 1910 (xem hình 2). Trong các ngôn ngữ khác: tiếng Pháp là recombinaison génétique, tiếng Đức là Rekombination genetik v.v đều có nội hàm tương tự như trên., ,
- Morgan dùng khái niệm genetic recombination (tái tổ hợp gen), sau khi ông nghiên cứu về gen liên kết và gen hoán vị ở ruồi giấm (Drosophila melanogaster) để phân biệt với khái niệm "biến dị tổ hợp" dùng để mô tả các biến dị phát sinh do phân li độc lập các gen theo quy luật Mendel phát hiện cách lúc đó không lâu. Trong khái niệm này có từ genetic dùng để phân biệt với sự tái tổ hợp gặp ở các lĩnh vực khoa học khác như trong toán học, vật lý học...
- Một trong những thí nghiệm của Morgan liên quan đến hiện tượng này là: ruồi giấm vốn chỉ có kiểu hình màu xám, cánh dài (BV//BV) và dạng màu đen, cánh cụt (bv//bv). Nhưng trong thí nghiệm khác, thì ông đã lại thu được dạng xám, cụt (Bv//bv) và dạng đen, dài (bV//bv); nghĩa là ruồi con có kiểu hình khác bố mẹ, nhưng các tính trạng này vốn bố mẹ đã có, mà các gen quy định chúng đã đổi chỗ cho nhau do trao đổi chéo gây ra sự tổ hợp lại. Bởi vậy mới gọi là tái tổ hợp gen (gen tổ hợp lại).,
- Xem chi tiết đã trình bày ở trang gen liên kết và trang gen hoán vị.
Nội dung mở rộng
Tái tổ hợp DNA
Sau đó nhiều năm, khi khái niệm gen được khoa học định nghĩa chính xác hơn và nhất là bản chất gen được khám phá nhờ Francis Crick và James Watson, thì người ta hiểu được thực chất của quá trình mà Morgan khám phá là có sự trao đổi các đoạn DNA, nên thường gọi là tái tổ hợp gen hoặc đôi khi gọi là tái tổ hợp DNA (DNA recombination).
Kết quả là dẫn đến phát sinh tổ hợp alen (allelic combination) mới.
Tuy ngày nay các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều hình thức tái tổ hợp rất khác nhau, nhưng đặc điểm cơ bản là quá trình tái tổ hợp luôn dẫn đến sự thay đổi vật chất di truyền (DNA) của tế bào hoặc cơ thể có tái tổ hợp.
Các kiểu tái tổ hợp
Tái tổ hợp tương đồng
Đây là kiểu tái tổ hợp giữa hai đoạn DNA như nhau hoặc tương tự nhau, trong đó có sự trao đổi lẫn nhau.
Kiểu này thường xảy ra tự nhiên, thường không do tác nhân đột biến gây ra (tái tổ hợp tự nhiên), hay gặp ở quá trình giảm phân của sinh vật nhân thực (nên còn gọi là tái tổ hợp giảm phân), nhưng cũng đã phát hiện ở vi khuẩn (nhân sơ).
Xem chi tiết ở trang Tái tổ hợp tương đồng.
Tái tổ hợp không tương đồng
Đặc trưng của kiểu này là sự tái tổ hợp giữa hai DNA hoặc hai nhiễm sắc thể không tương đồng với nhau.
Trong đó có thể có nhiều dạng:
- Dạng có trao đổi vật chất di truyền cho nhau, gọi là trao đổi tương hỗ hay chuyển vị đối ứng (reciprocal translocations); trong đó có sự "trao đi, nhận lại". Sinh học phổ thông Việt Nam đã gọi dạng này chuyển đoạn tương hỗ giữa 2 nhiễm sắc thể không tương đồng.
- Sự trao đổi vật chất di truyền không tương hỗ tức là chuyển vị không đối ứng (nonreciprocal translocations). Trong dạng này, có "trao đi", nhưng không có "nhận lại", nghĩa là một DNA bị mất đoạn mà không được DNA kia "cho" lại chút nào.
- Nếu vật chất di truyền là cả một cánh nhiễm sắc thể hoặc cả một chiếc nguyên vẹn được chuyển vị không đối ứng thì gọi là chuyển vị Rô-bec-sơn (Robertsonian translocation).
- Gen nhảy.
- Gen tái tổ hợp tự nhiên hoặc nhân tạo.
* * *
Tóm lại, tái tổ hợp gen là sự tổ hợp lại những gen vốn có của cơ thể sinh vật hoặc kết hợp thêm cả nguồn gen ngoại lai, phát sinh ra bởi sự chuyển đổi lô-cut của một số hoặc nhiều gen trong cả hệ gen, dẫn đến cấu trúc lại hệ gen. Tái tổ hợp rất quan trọng cho quá trình tiến hoá của Sinh giới.
Nguồn trích dẫn
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hình 1: Các kiểu tái tổ hợp gen. **Tái tổ hợp gen** là hiện tượng sinh vật bố mẹ sinh ra con có những tính trạng khác với bố mẹ do sự tổ hợp lại
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại trang sách của Morgan (1916) mô tả cơ chế tái tổ hợp tương đồng phát hiện đầu tiên. **Tái tổ hợp tương đồng,** bao gồm **hoán vị gen** là một
thumb|right|Xây dựng DNA tái tổ hợp, trong đó một đoạn DNA ngoại lai được chèn vào một vector plasmid. Trong ví dụ này, gen được biểu thị bằng màu trắng bị bất hoạt khi chèn
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ mô tả tái tổ hợp **không** tương đồng (bên trái) và [[tái tổ hợp tương đồng (bên phải).]] **Tái tổ hợp không tương đồng** là sự trao đổi vật liệu di
nhỏ|Bố và con trai có đôi tai rất giống nhau. **Di truyền** là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của (bố mẹ, tổ tiên) cho các thế hệ (con, cháu). Chẳng hạn người bố
**Biến dị di truyền** là sự khác nhau về ADN giữa các cá thể hoặc quần thể. Đột biến là nguyên nhân sâu xa nhất của biến dị di truyền, nhưng các cơ chế khác,
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
**Tổ chức Di trú quốc tế** là một tổ chức liên chính phủ được thành lập năm 1951 với tư cách là Ủy ban liên chính phủ về di trú châu Âu _(Intergovernmental Committee for
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
nhỏ|Một khâu trong quá trình xét nghiệm di truyền ở phòng thí nghiệm. **Xét nghiệm di truyền** là một loại xét nghiệm y học dùng để xác định những biến đổi trong vật chất di
**Giải thuật di truyền** là một kỹ thuật của khoa học máy tính nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp cho các bài toán tối ưu tổ hợp (_combinatorial optimization_). Giải thuật di truyền là
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Barbara McClintock** (16 tháng 6 năm 1902 – 2 tháng 9 năm 1992) là một nhà khoa học và di truyền học tế bào người Mỹ được trao Giải Nobel Sinh lý học và Y
nhỏ|Mô tả tải nạp **Tải nạp** (tiếng Anh: **transduction**) là quá trình ADN ngoại lai được đưa vào tế bào thông qua vectơ thường là vi-rút.. Đây là một thuật ngữ trong sinh học phân
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ trao đổi chéo giữa hai nhiễm sức thể khác nguồn, dẫn đến các gen đổi chỗ cho nhau.**Gen hoán vị** là các gen tương ứng nhau (gen a-len) cùng ở trên
**Thí nghiệm Nirenberg và Matthaei** là một thí nghiệm hóa sinh được thực hiện vào tháng 5 năm 1961 bởi Marshall W. Nirenberg và nghiên cứu sinh hậu tiến sĩ của ông là J. Heinrich
**Biến dị sinh học** là những biến đổi mới mà cơ thể sinh vật thu được do tác động của các yếu tố môi trường và do quá trình tái tổ hợp di truyền. ##
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
nhỏ|Hình 1: Trao đổi chéo xảy ra khi hai nhiễm sắc tử **không** chị em tiếp hợp, rồi trao đổi tương hỗ hai đoạn tương đồng. Từ đó gây ra [[Gen hoán vị|hoán vị gen,
Bộ Dưỡng Tái Sinh Da Ohui The First Geniture Special Set 10 Sản Phẩm Sức mạnh thần kỳ của “The First Geniture” dòng dưỡng tái sinh phục hồi, trẻ hóa làn da. Đây là Set
[[Tập_tin:Nhóm máu MNS (Glycophorin).png|nhỏ|Hình 1: Glycôphorin xuyên màng ở hồng cầu. 1=Phía ngoài hồng cầu (huyết tương) 2=Màng hồng cầu 3=Phía trong hồng cầu 4=Đầu C (trong màng) của glycôphorin 5= Đầu A (ngoài màng)
**** Shop cam kết: ( Nói sai mất lộc!!!)+ Hàng nhập khẩu nguyên hộp chính hãng GO HEALTHY của New Zealand+ DATE mới nhất thị trường+ Mua hàng có quà tặng giá trị kèm theo.+
Trong di truyền học quần thể, **trạng thái mất cân bằng liên kết** () (**LD**) là sự liên kết không ngẫu nhiên của các alen ở các locus khác nhau trong một quần thể nhất
**Virus gây suy giảm miễn dịch ở người** hay **HIV** là hai loài _Lentivirus_ (phân nhóm của retrovirus) xâm nhiễm cơ thể người. Qua thời gian, chúng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
1. Bào tử nấm linh chi là gì?Khi nấm linh chi nuôi trồng đến giai đoạn trưởng thành, tai nấm linh chi phát triển hết đường viền trắng xung quanh tai nấm xảy ra hiện
nhỏ|Hình 1: Các thành phần chính của GTF (màu hồng), chuỗi xoắn kép màu xanh là gen. **Yếu tố phiên mã chung** là tập hợp các phân tử giúp enzym RNA polymerase tiến hành phiên
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
nhỏ|512x512px| Quá trình tái sắp xếp trong công nghệ sinh học **Tái sắp xếp** là sự pha trộn vật liệu di truyền của một loài thành các tổ hợp mới ở các cá thể khác
1. Nấm linh chi đỏ viện di truyền nông nghiệp:Nấm linh chi đỏ Việt Nam có nguồn gốc được Viện Di Truyền Nông Nghiệp Việt Nam nghiên cứu và nhân giống được nuôi trồng phổ
♚ Viên uống Finiti Jeunesse chống lão hóa phục hồi Telomere ---♛ Telomere là đầu mút của nhiễm sắc thể, giúp bảo vệ nhiễm sắc thể, đảm bảo sự bền vững không bị phân hủy
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMXuất xứ:Nhãn hiệu:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMJeunesse FINITI chống lão hóa phục hồi TelomereTelomerelà đầu mút của nhiễm sắc thể, giúp bảo vệ nhiễm sắc thể, đảm bảo sự
BỆNH GÚT LÀ GÌBệnh Gút (tiếng Anh là Gout) là một bệnh rối loạn chuyển hóa các nhân purin, đặc trưng của bệnh là tăng acid uric máu, gây lắng đọng các tinh thể urat
GH Creation EX Tăng Chiều CaoGiới thiệu GH Creation EX Tăng Chiều Cao Của Nhật Bản- Chiều cao con người do 3 yếu tố quyết định: Chế độ ngủ nghỉ, ăn uống, luyện tâp thể
Nguyên nhân gây nên lỗ chân lông to.-Da dầu: Tuyến bã nhờn hoạt động quá mức khiến lỗ chân lông giãn nở thường xuyên để dầu được tràn lên bề mặt da. đa phần những
**Vô tinh trùng** (_azoospermia_) là tình trạng mà nam giới có tinh dịch nhưng lại không có tinh trùng thể hoạt động. Đây là nguyên nhân dẫn đến vô sinh, nhưng có thể điều trị
Ứng Dụng Tổ Hợp Và Xác Xuất Trong Giải Bài Tập Di Truyền Đây là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên, học sinh. Ngoài ra còn giúp bồi dưỡng học sinh
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân của một tế bào người cho thấy vị trí của vùng dị nhiễm sắc **Vùng dị nhiễm sắc** là một dạng DNA được đóng gói rất chặt, gồm có nhiều loại. Những loại này
Giới thiệu Lotion Hoa Nhung Tuyết Vento Vivere Edelweiss Omnipotent Lotion Thụy SỹÔng bà xưa có câu “Cái tuổi nó đuổi xuân đi” và chắc hẳn đây là điều chẳng chị em phụ nữ nào
Giới thiệu Lotion Hoa Nhung Tuyết Vento Vivere Edelweiss Omnipotent Lotion Thụy SỹÔng bà xưa có câu “Cái tuổi nó đuổi xuân đi” và chắc hẳn đây là điều chẳng chị em phụ nữ nào
nhỏ|Hình 1: Các thành phần chính của PIC (phức hợp tiền khởi đầu phiên mã). **Phức hợp tiền khởi đầu phiên mã** là tập hợp các phần tử cần thiết giúp cho quá trình phiên
**Trung tâm Kỹ thuật Di truyền và Công nghệ Sinh học Cuba** (, **CIGB**) là một viện nghiên cứu tọa lạc tại Havana, Cuba. ## Thành lập Năm 1982, Tổ chức Phát triển Công nghiệp
**Type 03** (03式中距離地対空誘導弾, まるさんしきちゅうきょりちたいくうゆうどうだん) hay **Chū-Sam** (中SAM), **SAM-4** là một tổ hợp tên lửa đất đối không tầm trung được Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản thông qua để đưa vào phục vụ từ năm
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh: