nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel"
Di truyền Mendel là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh học các gen, được ông công bố vào năm 1865, rồi ấn hành năm 1866 dưới tên gọi bằng nguyên văn tiếng Đức là Versuche über Pflanzen-Hybriden (Thí nghiệm lai giống thực vật) và được phát hiện lại vào năm 1900, khai sinh ra Di truyền học. Ngày nay, các tư tưởng này được tóm tắt thành các "quy luật Menđen" và cũng còn gọi là "di truyền Mendel". Vì sau khi phát hiện lại các quy luật này, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều tính trạng của sinh vật không di truyền theo xu hướng mà Mendel đã chỉ ra, nên thuật ngữ "di truyền Mendel" dùng để chỉ phạm vi ứng dụng của các quy luật Mendel. Hiện nay, khi nói về một tính trạng nào đó là "di truyền kiểu Menđen" (Mendelian inheritance) thì bao hàm các nội dung cơ bản sau:
- Tính trạng này do một gen chỉ có hai alen quy định.
- Trong hai alen đó, có một alen không biểu hiện ở thể dị hợp, gọi là alen lặn, còn alen kia luôn biểu hiện gọi là alen trội.
- Gen quy định tính trạng đó có lô-cut trên nhiễm sắc thể thường (không phải là nhiễm sắc thể giới tính).
Nói cách khác, nếu gen nào của sinh vật không theo mô hình này, mà "vi phạm" một trong ba nội dung trên, thì không thuộc phạm vi "di truyền kiểu Menđen" nữa, mà là "di truyền không theo kiểu Menđen" (Non-Mendelian inheritance).
Tổng quan
nhỏ|936x936px|Mô tả 7 tình trạng của đậu Hà Lan trong các thí nghiệm của Mendel.
- Mendel đã thí nghiệm trên nhiều loại cây trồng, nhưng công phu nhất là và cũng chủ yếu nhất là cây đậu Hà Lan (pisum sativum) có hoa lưỡng tính tự thụ phấn nghiêm ngặt. Ông đã trồng khoảng 37000 cây, tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 22 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên một vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó đã đưa ra xu hướng di truyền các alen từ sinh vật đời trước cho đời sau, mà thời đó gọi là xu hướng "kế thừa đặc điểm sinh học".
- Bản thân Mendel chỉ có một tác phẩm khoa học duy nhất, đã được gọi là "bản khai sinh của Di truyền học", đó là bài báo Versuche über Pflanzen-Hybriden. Trong bài báo này, ông không hề nêu ra một "quy luật", "nguyên tắc" hay "định luật", ... nào, mà chỉ chia các thí nghiệm của mình thành ba nhóm, từ kết quả thu được ở mỗi nhóm, ông rút ra xu hướng mà sinh vật con cháu kế thừa cái mà ông gọi là "nhân tố di truyền" (nay gọi là gen hoặc alen).
- Các nhà khoa học đời sau đã sắp xếp các xu hướng do ông đề xuất thành các định luật, hay quy tắc, quy luật, ... Nói cách khác, nội dung các quy luật Mendel mà ngày nay in ở tất cả các sách giáo khoa hay giáo trình Sinh học trên Thế giới, đều không phải là nguyên văn của Mendel, mà chỉ là tóm tắt các tư tưởng chính của ông.
Trong các tài liệu phổ biến kiến thức di truyền học hiện nay trên Thế giới, việc trình bày các quy luật Mendel được phân chia thành hai kiểu:
- Kiểu truyền thống chia thành 3 quy luật:
Quy luật đồng tính
Quy luật giao tử thuần khiết hay quy luật phân ly
Quy luật phân ly độc lập
- Kiểu mới (tạm gọi) chia thành 2 quy luật:
Quy luật phân ly
Quy luật phân ly độc lập
Quy tắc Mendel thứ nhất- Quy tắc đồng dạng
(Còn gọi là quy tắc đồng nhất hay quy tắc đồng tính) là kết quả lai hai cha mẹ (thế hệ P, Parental generation) đồng hợp tử (homozygous), khác nhau về một tính trạng, một có hoa màu trắng và một có hoa màu tím ở cây đậu Hà Lan (3). Các con sinh ra thuộc thế hệ này (còn gọi là thế hệ lai F1) đều có hình dạng giống nhau: vỏ hạt đều có màu tím. Nghiên cứu sáu tính trạng còn lại ông cũng nhận được kết quả tương tự. Các cây con đều đồng dạng và nhận tính trạng của một trong hai cha mẹ. Do hình dạng của các cây con ở mỗi trong bảy tính trạng đều đồng nhất nên quy tắc này được gọi là quy tắc đồng dạng hay quy tắc Mendel thứ nhất.
Quy tắc Mendel thứ hai- Quy tắc phân ly
thumb|right|[[Bảng Punnett mô tả kết quả thí nghiệm của Mendel trên đậu Hà Lan khi cho F1 tự thụ phấn.]]
Mendel muốn tìm hiểu tại sao một trong hai tính trạng của cha mẹ lại biến mất ở thế hệ F1 nên đã cho các cây lai của thế hệ này tự thụ phấn. Kết quả là ở thế hệ con của cây lai (thế hệ F2) xuất hiện trở lại tính trạng của một trong hai cha mẹ đã biến mất ở thế hệ F1, chia ra theo tỷ lệ 3:1 (ba phần con có tính trạng giống cây cha thì một phần có tính trạng giống mẹ hoặc ngược lại). Mendel gọi tính trạng không xuất hiện ở thế hệ F1 là tính lặn (recessive) và tính xuất hiện ở thế hệ F1 là tính trội (dominant) (1)(2). Quy tắc phân chia tính trạng của cây con ở thế hệ F2 theo một tỷ lệ nhất định gọi là quy tắc Mendel thứ hai hay quy tắc phân ly.
Nếu hai cha mẹ là dị hợp tử (heterozygous) thì các con sinh ra không đồng nhất mà phân ly theo một tỷ lệ 3:1 cho trường hợp di truyền trội lặn và theo tỷ lệ 1:2:1 cho trường hợp di truyền trung gian.
Thí nghiệm
Menden tiếp tục cho các cây đậu F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau, F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 3 hạt vàng: 1 hạt xanh.
Quy tắc Mendel thứ ba - Quy tắc phân ly độc lập
Nguyên tắc phân ly độc lập diễn tả sự di truyền của hai tính trạng khi giao hợp hai cá thể đồng hợp tử và các con ở thế hệ kế tiếp.
Nếu cha mẹ là hai dòng thuần khác nhau về hai cặp tính trạng thì hai tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Vì vậy chúng có tên là quy tắc Mendel thứ ba hay quy tắc phân ly độc lập.
Quy tắc này chỉ có giá trị, nếu hai gen chịu trách nhiệm cho hai tính trạng quan sát nằm trên hai nhiễm sắc thể khác nhau, hay ít ra xa nhau để chúng không bị hiện tượng gen liên kết ảnh hưởng đến quá trình phân ly.
Thí nghiệm
Mendel cho cây đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn lai với cây đậu Hà Lan thuần chủng hạt xanh, nhăn. Ở F1 thu được toàn bộ đậu hạt vàng trơn, tiếp tục cho các cây đậu F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau, F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 vàng trơn: 3 vàng nhăn: 3 xanh trơn: 1 xanh nhăn.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
nhỏ|243x243px|[[Ruồi giấm thường (_D. melanogaster_) là động vật mô hình, đối tượng được Thomas Hunt Morgan nghiên cứu để tìm ra quy luật di truyền liên kết gen. Cho tới năm 2017, đã có tới
nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen. **Di truyền học cổ điển** là giai
Di truyền học, khoa học nghiên cứu về gene, tính trạng và biến dị của cơ thể sống. Di truyền học đề cập đến cấu trúc và chức năng của gen, và hành vi của
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Bố và con trai có đôi tai rất giống nhau. **Di truyền** là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của (bố mẹ, tổ tiên) cho các thế hệ (con, cháu). Chẳng hạn người bố
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
thumb|Cấu trúc chuỗi xoắn kép của [[DNA người]] **Di truyền học loài người** là nghiên cứu về sự thừa kế sinh học xảy ra ở con người. Di truyền học loài người bao gồm một
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
**Di truyền gen lặn liên kết X** là phương thức kế thừa gen lặn có lô-cut tại vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X cho đời sau. Đây là thuật ngữ
nhỏ|Hình 1: Các kiểu tái tổ hợp gen. **Tái tổ hợp gen** là hiện tượng sinh vật bố mẹ sinh ra con có những tính trạng khác với bố mẹ do sự tổ hợp lại
thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác
**Gregor Johann Mendel** (phiên âm: **Grê-gô Giô-han Men-đen**) (20 tháng 7 năm 1822 – 6 tháng 1 năm 1884) là một nhà khoa học, một linh mục Công giáo người Áo thuộc Dòng Augustine, ông
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
Câu Chuyện Di Truyền - Cartoon Guide Bạn gặp vấn đề khi cố gắng tìm hiểu mã di truyền Gene trội và đột biến khiến bạn cảm thấy rối trí Protein hình thành như thế
Câu Chuyện Di Truyền Bạn gặp vấn đề khi cố gắng tìm hiểu mã di truyền Gene trội và đột biến khiến bạn cảm thấy rối trí Protein hình thành như thế nào DNA là
nhỏ|Hình 1: Ví dụ về lô-cut tính trạng số lượng trên nhiễm sắc thể số 20 của người gây loãng xương. **Lô-cut tính trạng số lượng** là một hoặc nhiều lô-cut gen quy định kiểu
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
**George Davis Snell** (19.12.1903 – 6.6.1996) là nhà di truyền học, nhà miễn dịch học người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1980. ## Cuộc đời George Snell sinh tại
**William Bateson** (tiếng Anh: /wil-yuh-m beyt-suhn/, tiếng Việt: /Uy-liam Bêy-tơ-săn/ thường đọc nôm: **Ba-tê-sơn**) là nhà Động vật học Anh, người đầu tiên trên thế giới vào năm 1906 đề xuất thuật ngữ **Di truyền
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
nhỏ|Hình 1: Mô tả chung bảng Punnett. **Bảng Punnett** (phiên âm quốc tế: /ˈpʌnɪt/, phiên âm Việt: _Păn-nit_) là bảng trình bày kết quả lai trong nghiên cứu Di truyền học cổ điển. Bảng được
**Theodor Heinrich Boveri** (phát âm IPA: /ˈθiədər ˈhaɪnrɪk boʊˈvɛri/, thường phiên âm tiếng Việt: Thê-ô-đo Bô-vê-ri) là nhà tế bào học người Đức, cùng với Walter Sutton đã xây dựng học thuyết di truyền nhiễm
**Walter Sutton** (phiên âm quốc tế: /wɔːltə ˈsʌtn/, phiên âm Việt: _Oan-tơ Sa-tân_) là một bác sĩ người Hoa Kỳ, cùng với Theodor Boveri được suy tôn là sáng lập nên học thuyết di truyền
nhỏ|Đoạn DNA có thể bị "cắt" rồi chuyển vị trí, làm một gen hoặc cụm gen ở đó "nhảy" rồi chèn sang chỗ khác. **Gen nhảy** là một đoạn DNA hoặc bản sao của nó
**Barbara McClintock** (16 tháng 6 năm 1902 – 2 tháng 9 năm 1992) là một nhà khoa học và di truyền học tế bào người Mỹ được trao Giải Nobel Sinh lý học và Y
nhỏ|Trang đầu bài báo của Mendel. **Thí nghiệm lai giống thực vật** là tên một bài báo của Gregor Johann Mendel xuất bản năm 1886 trong "Kỷ yếu của Hiệp hội Lịch sử Tự nhiên
**Georgi Karpechenko** (tên trong , phiên âm tiếng Việt: giooc-gi đơ-mi-tri-ê-vic kac-pê-tren-cô) là nhà di truyền học Liên Xô, có nhiều đóng góp cho khoa học, nổi tiếng nhất là về thành tựu tạo ra
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ các giai đoạn biểu hiện gen nhân thực. **Biểu hiện gen** là quá trình chuyển đổi thông tin di truyền chứa trong gen thành sản phẩm trong tế bào sống, từ
**Reginald Crundall Punnett** (IPA: /ˈpʌnɪt/, tiếng Việt: /Păn-nit/ theo tiếng Anh, hoặc /Pen-net/ theo tiếng Nga) là giáo sư di truyền học đầu tiên của Anh, cùng với William Bateson đã sáng lập nên "Tạp
**August Weismann** tên đầy đủ của ông là **August Friedrich Leopold Weismann** (phát âm theo tiếng Anh: /ˈɑgəst ˈwaɪsmən/; ở tiếng Việt thường đọc: /vây-xơ-man/) là bác sĩ, giáo sư sinh học người Đức, nổi
nhỏ|Đường cong phân bố các kiểu gen trong trường hợp hai alen cùng [[lô-cut gen|locus gen với tần số p (của A) và q (của a) theo phương trình = (p + q)2.]] **Phương trình
**Nikolai Ivanovich Vavilov** () (25/11/1887 – 26/1/1943) là một nhà thực vật học và nhà di truyền học nổi tiếng của Nga và Liên Xô, được biết đến nhiều nhất vì đã nhận dạng ra
**Biến dị sinh học** là những biến đổi mới mà cơ thể sinh vật thu được do tác động của các yếu tố môi trường và do quá trình tái tổ hợp di truyền. ##
nhỏ|Hình 1: Locus là vị trí của gen trên nhiễm sắc thể. Trong hình biểu diễn 5 locus ở cánh dài và 3 ở cánh ngắn của một nhiễm sắc thể giả định. Trong sinh
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại trang sách của Morgan (1916) mô tả cơ chế tái tổ hợp tương đồng phát hiện đầu tiên. **Tái tổ hợp tương đồng,** bao gồm **hoán vị gen** là một
**Bệnh Phêninkêtô niệu** là bệnh di truyền gây rối loạn chuyển hóa phênylalanin (Phe) thành tirôzin (Tyr) do thiếu enzym phênylalanin hyđrôxylaza, vì gen mã hoá enzym này bị mất chức năng bởi một đột
**Edith Rebecca Saunders** (phiên âm tiếng Anh: /ˈiːdɪθ rɪˈbɛkə ˈsɔndərz/, tiếng Việt: /i-đi ri-bêc-cơ sau-đơ/) là một trong những nhà nữ di truyền học người Anh đầu tiên, được xem là "Mẹ đẻ của Di
nhỏ|P có gen C trội hoàn toàn, sinh F1 có kiểu gen như nhau (Cc), nhưng chỉ 80% biểu hiện màu, thì độ thấm C = 0,8. **Độ thấm của gen** là tỷ lệ số
_Nettie Maria Stevens_ (1861 - 1912) là nhà nữ di truyền học người Mỹ, thường được nhắc đến vì là người đầu tiên phát hiện ra nhiễm sắc thể giới tính và vai trò của
nhỏ|Hình 1: Tỉ lệ 9 tím: 7 trắng không theo quy luật Mendel. **Tương tác gen** là sự tác động tương hỗ giữa nhiều gen không alen với nhau - còn gọi là tác động
**Hugo Marie de Vries**, ForMemRS] (phát âm tiếng Hà Lan: [yɣoː də vris]; 16 tháng 2 năm 1848 - 21 tháng 5 năm 1935) là một nhà thực vật học người Hà Lan và là
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Carl Erich Correns** (tiếng Anh: /kɑːl ˈɛrɪk kəʊrɛn/, tiếng Việt: /cac êric côren/) là nhà thực vật học và nhà di truyền học người Đức. Tên đầy đủ của ông là Carl Franz Joseph Erich
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
phải|nhỏ| Tu viện Augustinian ở St Thomas, Brno phải|nhỏ| Nhà thờ tổ chức lễ thăng thiên của Đức mẹ đồng trinh phải|nhỏ| Lối vào phía nam của nhà thờ **Tu viện Thánh Thomas** (hay còn
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
**Liberty Hyde Bailey** (1858-1954) là một nhà thực vật học người làm vườn và là đồng sáng lập ra Hội Khoa học Làm vườn Hoa Kỳ. ## Tiểu sử Sinh ra tại Nam Haven, Michigan
Nông nghiệp là ngành sản xuất có lịch sử lâu đời, gắn liền với sự phát triển của loài người, hình thành cách đây hàng nghìn năm, đóng vai trò quan trọng trong đời sống