✨William Bateson

William Bateson

William Bateson (tiếng Anh: /wil-yuh-m beyt-suhn/, tiếng Việt: /Uy-liam Bêy-tơ-săn/ thường đọc nôm: Ba-tê-sơn) là nhà Động vật học Anh, người đầu tiên trên thế giới vào năm 1906 đề xuất thuật ngữ Di truyền học để gọi khoa học nghiên cứu về di truyền, biến dị và khái niệm "alen" để chỉ một nhân tố di truyền (gen) cụ thể.

Tiểu sử

Bateson sinh ngày 8 tháng 8 năm 1862 ở Whitby, vùng ven biển Yorkshire, con trai của William Henry Bateson. Thời niên thiếu, Bateson học ở trường trung học Rugby (Rugby School), sau đó học đại học ở St John's College thuộc Cambridge, rồi tốt nghiệp Cử nhân ở đây năm 1883 về lĩnh vực khoa học tự nhiên.

Sau khi ra trường, ông chuyên nghiên cứu về về động vật không xương sống. Từ năm 1883 ông sang Hoa Kỳ làm việc trong phòng thí nghiệm của William Keith Brooks, tại Phòng thí nghiệm Zoölogical Chesapeake ở Hampton, Virginia. Sau đó, khoảng năm 1884, ông trở về Anh thì chuyển sang chuyên ngành tiến hóa, nghiên cứu về biến dị và di truyền.

Năm 1900, ông đọc bài báo "Thí nghiệm với cây lai" của Gregor Mendel mà Hugo de Vries, Carl Correns và Erich Tschermak von Seysenegg đã phát hiện trước đó không lâu, thì phát hiện ra rằng nhiều kết quả nghiên cứu của ông về sinh sản và kế thừa tính trạng đã được Mendel giải thích một cách hoàn hảo hơn cả bản thân mình. Từ đó, ông chuyển hẳn sang lĩnh vực khoa học mà ông gọi là Di truyền học (Genetics).

Ông mất ngày 8 tháng 2 năm 1926 ở London Borough of Merton, thọ 64 tuổi.

Sự nghiệp

  • Trước năm 1900 (trước khi Bateson chuyển sang hẳn lĩnh vực Di truyền học), ông nghiên cứu về các biến đổi liên quan tới cơ chế tiến hóa sinh học chủ yếu dưới ảnh hưởng của học thuyết chọn lọc tự nhiên mà Charles Darwin công bố năm 1859. Các kết quả theo hướng này tập trung trong cuốn "Materials for the study of variation" (Tài liệu nghiên cứu về biến dị) xuất bản năm 1894. Theo hướng này, ông đã cho tiến hành nhiều thí nghiệm lai giống trên cây trồng, trong đó có một số nghiên cứu cộng tác với Edith Rebecca Saunders. Vào khoảng đầu năm 1900, Carl Correns, Hugo De Vries và Erich Von Tschermak cũng đã tiến hành các thí nghiệm lai giống tương tự, dẫn đến "khám phá lại" quy luật Mendel sáu tháng sau đó.
  • Khi các quy luật Mendel được phát hiện lại, do tán thành các tư tưởng của Mendel, ông tổ chức một "trường học" không chính thức về di truyền học (school of genetics) ở Cambridge với sự tham gia của nhiều người, trong đó có Florence Margaret Durham, Hilda Blanche Killby (sau này đều là các nhà nữ Di truyền học đầu tiên ở đại học Cambridge). Bateson trở nên nổi tiếng vì thẳng thắn phản đối các quan niệm chống lại Mendel, tuyên truyền và phổ biến học thuyết Mendel (hồi đó gọi là Mendelism), tham gia tích cực trong việc dịch thuật bài báo của Mendel sang tiếng Anh (Mendel's Paper in English).
  • Ông là một trong những người thuộc nhóm "the friends of science" (những người bạn của khoa học) tổ chức quyên góp và tham gia xây dựng tượng đài Mendel bằng đá cẩm thạch, khánh thành vào năm 1910 tại Brno.
  • Bateson là người đầu tiên đề xuất sử dụng từ "di truyền" (từ tiếng Hy Lạp: γεννώ (gennō) nghĩa là "để sinh") mô tả khoa học nghiên cứu về kế thừa và biến dị vào năm 1905 (trong một bức thư cá nhân gửi Adam Sedgwick, ngày 18 tháng 4 năm 1905).
  • Bateson còn là người đồng khám phá hiện tượng di truyền liên kết cùng với Reginald Punnett và Edith Rebecca Saunders, mặc dù giải thích không thoả đáng như Morgan sau đó (xem chi tiết ở trang gen liên kết). Ông và Punnett đã thành lập Tạp chí Di truyền học (ở Anh), sử dụng thuật ngữ "epistasis" mô tả tác động tương hỗ giữa các gen cùng quy định một tính trạng, sau này gọi là hiện tượng tương tác gen.
  • Năm 1908, Bateson trở thành giáo sư sinh học tại Đại học Cambridge. Năm 1910, ông rời bỏ nhiệm vụ này, dành phần cuối đời đẻ viết sách và lãnh đạo Học viện John Innes tại Merton (thuộc London, sau này chuyển đến Norwich), biến nó thành một trung tâm nghiên cứu di truyền học.
  • Các tác phẩm chính đã công bố: Materials for the Study of Variation. Mendel's Principles of Heredity (1913). ** Problems of Genetics (1913).

    Nguồn trích dẫn

    Thể loại:Nhà di truyền học Thể loại:Sinh năm 1861 Thể loại:Mất năm 1926 Thể loại:Nhà khoa học Anh Thể loại:Hội viên Hội Vương thất

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**William Bateson** (tiếng Anh: /wil-yuh-m beyt-suhn/, tiếng Việt: /Uy-liam Bêy-tơ-săn/ thường đọc nôm: **Ba-tê-sơn**) là nhà Động vật học Anh, người đầu tiên trên thế giới vào năm 1906 đề xuất thuật ngữ **Di truyền
**Edith Rebecca Saunders** (phiên âm tiếng Anh: /ˈiːdɪθ rɪˈbɛkə ˈsɔndərz/, tiếng Việt: /i-đi ri-bêc-cơ sau-đơ/) là một trong những nhà nữ di truyền học người Anh đầu tiên, được xem là "Mẹ đẻ của Di
**Reginald Crundall Punnett** (IPA: /ˈpʌnɪt/, tiếng Việt: /Păn-nit/ theo tiếng Anh, hoặc /Pen-net/ theo tiếng Nga) là giáo sư di truyền học đầu tiên của Anh, cùng với William Bateson đã sáng lập nên "Tạp
**Liberty Hyde Bailey** (1858-1954) là một nhà thực vật học người làm vườn và là đồng sáng lập ra Hội Khoa học Làm vườn Hoa Kỳ. ## Tiểu sử Sinh ra tại Nam Haven, Michigan
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ trao đổi chéo giữa hai nhiễm sức thể khác nguồn, dẫn đến các gen đổi chỗ cho nhau.**Gen hoán vị** là các gen tương ứng nhau (gen a-len) cùng ở trên
**Nikolai Ivanovich Vavilov** () (25/11/1887 – 26/1/1943) là một nhà thực vật học và nhà di truyền học nổi tiếng của Nga và Liên Xô, được biết đến nhiều nhất vì đã nhận dạng ra
nhỏ|Hình 1: Mô tả chung bảng Punnett. **Bảng Punnett** (phiên âm quốc tế: /ˈpʌnɪt/, phiên âm Việt: _Păn-nit_) là bảng trình bày kết quả lai trong nghiên cứu Di truyền học cổ điển. Bảng được
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|280x280px|Kiểu nhân (karyotype) hay nhiễm sắc thể đồ của người. Nam giới có 22 cặp nhiễm sắc thể tương đồng và một cặp không tương đồng là XY; còn nữ giới có 23 cặp nhiễm
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại trang sách của Morgan (1916) mô tả cơ chế tái tổ hợp tương đồng phát hiện đầu tiên. **Tái tổ hợp tương đồng,** bao gồm **hoán vị gen** là một
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
Tập tin:2007 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Steve Jobs giới thiệu chiếc điện thoại iPhone, điện thoại thông minh đầu tiên trên thế giới; Hành khách trên chuyến bay 3054 đang
thế=The head and torso of a man in a black suit with a white dress shirt, blue eyes, and brown hair standing in front of a "no smoking" sign on the left and a silver
**Neil L. Jamieson** là tác giả hay được trích dẫn trong các luận văn nghiên cứu về Việt Nam, bên cạnh các tên tuổi như Keith Taylor, David Marr và William Duiker... qua công trình
**_The 10th Kingdom_** là một bộ phim ngắn thuộc thể loại thần tiên, kì thú của truyền hình Mỹ. Đây là một câu chuyện kể về cuộc phiêu lưu của một cô gái và cha
**Triết học thông tin** (**philosophy of information**) là một nhánh của triết học nghiên cứu các chủ đề liên quan đến khoa học máy tính, khoa học thông tin và công nghệ thông tin. Môn