✨Gen liên kết

Gen liên kết

nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. Gen liên kết (linkage genes) là các gen cùng ở một nhiễm sắc thể, được di truyền cùng nhau cho thế hệ sau (xem hình bên).,

Điều này có nghĩa là:

  • Các tính trạng được quy định bởi các gen liên kết (linked genes) sẽ cùng biểu hiện với nhau ở một cơ thể, gây ra hiện tượng di truyền liên kết (genetic linkage);

  • Các gen ở các nhiễm sắc thể khác nhau sẽ không cùng di truyền nên không cùng biểu hiện, là nguyên nhân của di truyền độc lập (independent genetics). nhờ William Bateson, Edith Rebecca Saunders - mẹ đẻ của Di truyền học thực vật Anh và Reginald Punnett. Các nhà khoa học này nghiên cứu sự di truyền của hai gen sau đây ở cây đậu thơm (Lathyrus odoratus):

  • Gen quy định màu hoa có alen trội P quy định màu tím, còn alen lặn p quy định màu đỏ;

  • Gen quy định hình dạng của hạt phấn có alen trội L quy định hạt phấn dài, còn alen lặn l quy định hạt phấn tròn.

Khi thí nghiệm "lai theo kiểu Mendel" về hai tính trạng thuần chủng giữa dòng đậu thơm hoa tím, hạt phấn dài với dòng thuần hoa đỏ, hạt phấn tròn thì thu được 100 % cây F1 hoa tím, hạt phấn dài. Cho F1 tự thụ phấn với dự đoán sẽ được F2 phân li là 9 tím, dài: 3 tím, tròn: 3 đỏ, dài: 1 đỏ, tròn theo định luật Mendel mới được phát hiện lại cách đấy không lâu (năm 1900), thì kết quả thu được lại là 284: 21: 21: 55 (xem sơ đồ tóm tắt ở hình 2). Kiểm tra chỉ số χ2 (Khi bình phương) thì thấy rõ ràng các gen này không thể di truyền độc lập như Mendel đã chỉ ra. Do đó, họ khẳng định các gen này cặp đôi (coupling) hoặc kết nối (connection) nhau, rồi đưa ra giả thuyết sự lặp lại (reduplication) của các gen để giải thích.nhỏ|Thí nghiệm đầu tiên biểu hiện liên kết gen của Bateson, Saunders và Punnett (1905).

Thí nghiệm của Morgan (1910)

Thí nghiệm về gen liên kết giới tính

Sau đó ít lâu ở Mỹ, Morgan (Thomas Hunt Morgan) đã tình cờ phát hiện ra trong một quần thể ruồi giấm (Drosophila melanogaster) nuôi ở "phòng thí nghiệm ruồi" của mình có cá thể đực mắt trắng, khác hẳn tất cả các cá thể ruồi đã biết luôn có mắt đỏ. Ông thí nghiệm "lai theo kiểu Mendel" về 1 tính trạng thuần chủng: cho lai ruồi đực mắt trắng mới phát hiện này với ruồi cái mắt đỏ thuần chủng (P), thì thu được tất cả ruồi F1 mắt đỏ. Khi cho F1 giao phối với nhau đã thu được F2 có trung bình 75% số ruồi mắt đỏ: 25% số ruồi mắt trắng, nghiệm đúng tỉ lệ 3 trội: 1 lặn mà Mendel đã chỉ ra; nhưng có điều đặc biệt là ruồi con mắt trắng đều là giống đực (thí nghiệm 1, hình 3).,

Bởi vậy, ông cho rằng màu mắt ruồi di truyền bị giới hạn bởi giới tính (sex limited inheritance). gọi là lô-cut (locus). Từ đó, ông hoàn thiện Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể (giải Nobel 1934). Nhờ đó ta hình dung được siêu cấu trúc của nhiễm sắc thể - bào quan lưu giữ và bảo quản thông tin di truyền như bây giờ: tất cả các gen cùng thuộc về một phân tử DNA đã được cuộn xoắn phức tạp nhưng có tổ chức, lại được mê-tyl hóa thì sẽ cùng nhau truyền cho thế hệ sau (hình 7). Tập tin:Critique of the Theory of Evolution Fig 035.jpg|Hình 3: Sơ đồ lai thuận (phép lai I) của Morgan. Tập tin:Sex-linked inheritance.svg|Hình 4: So sánh lai thuận (bên trái) và lai nghịch (phải) ở thí nghiệm của Morgan. Tập tin:Drosophila Gene Linkage Map.svg|Hình 5: Phân bố một số lô-cut ở NST số 2 của ruồi giấm. Tập tin:H.4'. Cách viết các gen liên kết.png|Hình 6: Kí hiệu chuẩn cho kiểu gen có 2 gen: A liên kết với B, và a liên kết với b. Tập tin:Chromosome DNA Gene.svg|Hình 7: Mỗi NST gồm khoảng 10 triệu đến 10 tỉ cặp base nitơ (bp) cuộn xoắn lại. Trong đó, mỗi gen khoảng 1000 đến 1 triệu bp.

Các kiểu gen liên kết

Qua trên, ta đã biết rằng các tính trạng di truyền liên kết với nhau là do các gen quy định những tính trạng đó ở trên cùng một nhiễm sắc thể. Tuy nhiên sự liên kết giữa chúng có thể theo nhiều kiểu đã phát hiện, đưa đến các kết quả khác nhau:

  • Liên kết hoàn toàn (complete linkage) hay liên kết không hoàn toàn (incomplete linkage);
  • Liên kết với nhiễm sắc thể thường (autosomal linkage) hay với giới tính (sex linkage). Các gen được xem là liên kết hoàn toàn khi chúng nằm sát nhau trên một phân tử DNA của nhiễm sắc thể và không có trao đổi chéo gây hoán vị các alen đang xét. Các gen được xem là liên kết không hoàn toàn khi chúng nằm xa nhau trên một phân tử DNA của nhiễm sắc thể và có xảy ra hoán vị gen tạo ra tái tổ hợp di truyền. Các gen quy định những tính trạng thường (tính trạng không thuộc về giới đực, cái) mà lại ở nhiễm sắc thể giới tính (X hay Y, W hay Z) thì gây ra hiện tượng di truyền liên kết giới tính (sex linked). Nếu lô-cut đó ở nhiễm sắc thể X, người ta gọi là gen liên kết X (X-linked); nếu lô-cut đó ở nhiễm sắc thể Y, người ta gọi là gen liên kết Y (Y-linked). Ở người, gen liên kết X đã được phát hiện từ lâu, như gen đột biến lặn gây chứng máu khó đông (hemophilia), gen đột biến trội (gen MECP2) gây hội chứng Rêt do Andreas Rett (1924-1997) phát hiện. Khác hẳn với liên kết X, các tính trạng hình thái ngoài có liên kết Y hiện chưa được xác minh về cơ sở di truyền phân tử ở người. Một số tài liệu giáo khoa đã từng đưa ví dụ tính trạng hình thái ngoài được xem là liên kết Y như chứng hói đầu hay "túm lông tai" (hairy ears) chỉ ở đàn ông mới có, tuy nhiên vài năm gần đây đã được kiểm chứng lại.
  • Chứng hói đầu đã từng được cho rằng do gen ở Y gây ra có liên quan tới cả sự phát triển của tóc và sự hình thành một số hormone. Ngày nay, người ta gọi gen này SOX21, còn có bí danh (alias) là SRY-Box21, nằm trên nhiễm sắc thể số 13, chứ không ở Y.
  • Từ lâu, đặc điểm có một túm lông ở tai đã được coi là tính trạng liên kết Y. Một số giáo trình di truyền học nước ngoài đã trình bày hiện tượng này như là một ví dụ điển hình về liên kết Y và gen "túm lông tai" gọi là gen holandric. Tuy nhiên, có nhà khoa học (Lee và cộng sự) cho rằng đây là một ngộ nhận, vì các nghiên cứu về giải trình tự nhiễm sắc thể Y hiện chưa định vị được gen này, hơn nữa đặc điểm này không phổ biến trên thế giới, mà chỉ gặp ở một số quần thể người ở Ấn Độ. Gần đây các nghiên cứu ở cấp độ phân tử cho rằng kiểu hình này là đột biến từ nhiều nhóm quần thể và có tính địa phương, nghĩa là các quần thể người Ấn Độ này có "ông tổ Adam" riêng.

Tóm lại, gen liên kết là các gen cùng thuộc một phân tử DNA của một nhiễm sắc thể, các gen này có thể liên kết hoàn toàn hoặc liên kết không hoàn toàn, có thể liên kết giới tính hoặc không.

Nguồn trích dẫn

Thể loại:Sinh học Thể loại:Di truyền học Thể loại:Di truyền học cổ điển Thể loại:Di truyền học quần thể

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
nhỏ|Hình 1: Gà mái con mới nở thuộc giống "Cinnamon Queen" có sọc nâu. **Gà liên kết giới tính** là chủng gà lai có con trống và con mái dễ phân biệt bằng mắt thường
nhỏ|Hình 1: Trường hợp di truyền theo mẹ. Chú thích: Bố Unaffected = bình thường (không bị). Mẹ Affected = bị bệnh.Các con: 1/4 khả năng là trai bình thường + 1/4 khả năng là
nhỏ|Hình 1: Mô tả hộp TATA và quá trình khởi đầu [[phiên mã nhân thực.]] **Prôtêin liên kết hộp TATA** là một loại prôtêin đặc hiệu chỉ liên kết với đoạn nuclêôtit có trình tự
nhỏ|243x243px|[[Ruồi giấm thường (_D. melanogaster_) là động vật mô hình, đối tượng được Thomas Hunt Morgan nghiên cứu để tìm ra quy luật di truyền liên kết gen. Cho tới năm 2017, đã có tới
**Di truyền gen lặn liên kết X** là phương thức kế thừa gen lặn có lô-cut tại vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X cho đời sau. Đây là thuật ngữ
nhỏ|Vị trí của [[Lô-cut gen|lô-cut PORCN trên nhiễm sắc thể X ở người.]] **Gen PORCN** ở người mã hoá một loại prôtêin có chức năng enzym tên là "porcupine O-acyltransferase". Enzym này liên quan đến
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
Trong di truyền học quần thể, **trạng thái mất cân bằng liên kết** () (**LD**) là sự liên kết không ngẫu nhiên của các alen ở các locus khác nhau trong một quần thể nhất
**Thể bán liên kết** (tiếng Anh: **_Hemidesmosome_**) là những cấu trúc rất nhỏ, quan sát thấy trong tế bào sừng (_keratinocytes_) của biểu bì (thượng bì) da gắn vào chất nền ngoại bào. Cấu trúc
**Thể liên kết** (tiếng Anh: **_desmosome_** ( ), tiếng Latin: **adherens macula** (số nhiều: **maculae adherentes**)) là một cấu trúc tế bào chuyên biệt trong sự liên kết và truyền thông tin đặc biệt ở
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ trao đổi chéo giữa hai nhiễm sức thể khác nguồn, dẫn đến các gen đổi chỗ cho nhau.**Gen hoán vị** là các gen tương ứng nhau (gen a-len) cùng ở trên
Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 một trang bị cần thiết
Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 một trang bị cần thiết
Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 một trang bị cần thiết
**Protein liên quan đến thụ thể lipoprotein mật độ thấp 8** (**LRP8**), còn được gọi là **thụ thể apolipoprotein E 2** (**ApoER2**), là một protein được gen _LRP8_ mã hóa ở người. ApoER2 là một
Ẩm kế thông minh Gen 2 Xiaomi MijiaẨm kế Xiaomi Mijia Gen 2 được ra mắt cách đây không lâu nhưng đã được người tiêu dùng đánh giá cao về thiết kế lẫn tính năng.
【FREESHIP XTRA】[CÓ MÃ GIẢM GIÁ HOT] Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 CHÍNH HÃNG XIAOMI - Mistore Việt NamNhiệt ẩm kế
【FREESHIP XTRA】[CÓ MÃ GIẢM GIÁ HOT] Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 CHÍNH HÃNG XIAOMI - Mistore Việt NamNhiệt ẩm kế
【FREESHIP XTRA】[CÓ MÃ GIẢM GIÁ HOT] Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 CHÍNH HÃNG XIAOMI - Mistore Việt NamNhiệt ẩm kế
【FREESHIP XTRA】[CÓ MÃ GIẢM GIÁ HOT] Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 CHÍNH HÃNG XIAOMI - Mistore Việt NamNhiệt ẩm kế
【FREESHIP XTRA】[CÓ MÃ GIẢM GIÁ HOT] Ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia Gen 2 - Đồng hồ đo nhiệt độ, độ ẩm Bluetooth Mijia gen 2 CHÍNH HÃNG XIAOMI - Mistore Việt NamNhiệt ẩm kế
thế=|nhỏ|323x323px|Phiên mã từ gen (màu hồng) nhờ pôlymêraza (xanh dương) tạo ra sản phẩm của gen là RNA (màu lục). **Sản phẩm của gen** là vật chất hóa sinh được tạo ra trong quá trình
**Gen ức chế khối u**, hay còn gọi là **gen đè nén bướu**, là gen có vai trò làm chậm lại sự phân chia tế bào, tham gia sửa chữa DNA hoặc kích hoạt quá
nhỏ|Hình 1: Vị trí chung của vùng khởi động ở [[sinh vật nhân thực.]] **Vùng gen khởi động** là trình tự các nuclêôtit của DNA cho phép một gen có thể tiến hành phiên mã
nhỏ|Hình 1: Locus là vị trí của gen trên nhiễm sắc thể. Trong hình biểu diễn 5 locus ở cánh dài và 3 ở cánh ngắn của một nhiễm sắc thể giả định. Trong sinh
✅ Nhiệt ẩm kế Xiaomi gen 2, nhiệt kế điện tử xiaomi, kết nối với điện thoại, điều khiển các thiết bị thông minh.MIJIA MART.Bạn biết không, vào mùa hè khi bật điều hòa nhiệt
thumb|
Logo của Dự án [[Quá trình tự nhân đôi DNA.]] **Dự án Bản đồ gen Người** (tiếng Anh: _Human Genome Project_ - HGP) là một dự án nghiên cứu khoa học quốc tế có mục
nhỏ|[[Nhiễm sắc thể số 17 với lô-cut gen NOTUM ở vai dài 25.3.]] Ở người, **gen NOTUM** (nəʊtʌm/ hoặc /ˈnō-təm/) là một gen mã hoá palmitoleoyl-protein carboxylesterase (viết tắt: **PPC-aza**), một loại cacbôxylestêraza có chức
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
LƯU Ý: ✔ Quý khách tránh sạc trực tiếp bằng củ sạc điện thoại mà nên thông qua cổng USB của PC/Laptop/HUB hoặc củ sạc 0.5A để tránh chai pin hoặc hư hỏng.✔ Tất cả
**Cây trồng biến đổi gen** (Genetically Modified Crop - **GMC**) là loại cây trồng được lai tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật của công nghệ sinh học hiện đại, hay còn gọi
**Sinh vật biến đổi gen** (tiếng Anh: _Genetically Modified Organism_, viết tắt **GMO**) là một sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi theo ý muốn chủ quan của con
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
**_Virus corona liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nặng_** (, viết tắt là **SARSr-CoV**) là một loài coronavirus gây bệnh ở người, dơi và một số loài động vật có vú khác.
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
**Hội chứng Alport** (IPA: **/**æl'pɔːt/) là hội chứng di truyền do đột biến gen, được thầy thuốc Arthur Cecil Alport phát hiện và mô tả đầu tiên vào năm 1927. Tên hội chứng này trong
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ các giai đoạn biểu hiện gen nhân thực. **Biểu hiện gen** là quá trình chuyển đổi thông tin di truyền chứa trong gen thành sản phẩm trong tế bào sống, từ
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅THÔNG TIN CHI TIẾT:Model: LYWSD03MMCChất liệu: ABS, PMMAKích thước: 43 x 43 x 12.5mmĐiện áp: DC2.5V – 3VLoại pin: CR2032Kết nối không dây: Bluetooth 4.2 BLEPhạm vi đo nhiệt độ: 0ºC ~
Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá
nhỏ|[[Cây phát sinh sự sống mô tả chuyển gen dọc (đường màu xanh dương) và chuyển gen ngang (lục và vàng). ]] **Chuyển gen ngang** là sự di chuyển của vật chất di truyền (DNA
[[Tập_tin:Prokaryotic_terminators-en.svg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ Rho ở nhân sơ.**TRÊN**: Rho-độc lập ở dạng kẹp tóc hình thành trên RNA vừa phiên, tương tác với NusA sẽ giải phóng Pol. **DƯỚI**: Rho-phụ thuộc ở vị trí rut,
nhỏ|Hình 1: Các thành phần chính của PIC (phức hợp tiền khởi đầu phiên mã). **Phức hợp tiền khởi đầu phiên mã** là tập hợp các phần tử cần thiết giúp cho quá trình phiên
Xiaomi Mijia LYWSD03MMC Smart Bluetooth Digital Thermometer HygrometerẨm kế thông minh gen2 Xiaomi Mijia LYWSD03MMCNhiệt ẩm kế thông minh Xiaomi Mijia đời 2 với thiết kế cực bé nhỏ, có khả năng kết nối app
**Bộ gen người **là bộ hoàn chỉnh các trình tự axit nucleic cho con người, được mã hóa dưới dạng DNA bên trong 23 cặp nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và trong một
nhỏ|Sơ đồ mô tả cách chuyển gen qua [[biến nạp.**1**) Vi khuẩn ban đầu bị kháng sinh tiêu diệt, do không có gen chống thuốc. **2**) Tạo ra plasmit có gen chống thuốc in vitro
nhỏ|Ở người, gen SRY định vị ở cánh ngắn của [[nhiễm sắc thể Y tại lôcut 11.2]] **Gen SRY** là gen xác định nam tính của người. ## Từ nguyên và ngoại diện 1) Khái