nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông tin về amino acid gọi là intrôn (hồng). Do đó, nó là gen phân mảnh, mang mã di truyền gián đoạn.]]
Gen phân mảnh là gen có trình tự mã hóa không liên tục, trong vùng mã hoá của nó có các đoạn êxôn mã hóa amino acid xen kẽ với các đoạn intrôn không có mã. Đây là thuật ngữ thuộc lĩnh vực sinh học phân tử, trong tiếng Anh là interrupted gene hoặc split gene, đã được dịch ra tiếng Việt là "gen phân mảnh" hoặc "gen gián đoạn". Loại gen này phổ biến trong bộ gen của sinh vật nhân thực; ngược lại chưa phát hiện được ở sinh vật nhân sơ, hoặc mới chỉ tìm thấy ở một số ít vi khuẩn.
Tổng quan
Cho đến nay, người ta đã phát hiện ra gen nói riêng hay DNA nói chung gồm ba loại "mảnh":
- (1) Các "mảnh" êxôn mang thông tin mã hóa amino acid và do đó có biểu hiện gen;
- (2) Các "mảnh" intrôn không có mã di truyền, nằm xen kẽ với các đoạn êxôn;
- (3) Các "mảnh" không có mã di truyền, nằm ngoài vùng mã hóa (không xen kẽ với êxôn và intrôn) có chức năng điều hòa và cấu trúc, gọi là những đoạn liên quan.
Ở các sinh vật nhân thực đã được nghiên cứu: loại (1) chiếm trung bình ngót 2%, loại (2) chiếm khoảng 24% còn loại (3) chiếm gần 75%. Chẳng hạn bộ gen của người có 26.564 gen (dự án bộ gen người xây dựng tháng 10 năm 2003) thì chứa 233.785 exon và 207.344 intron. Vậy tính chung thì có 8,8 exon và 7,8 intron trên mỗi gen, còn lại là các "mảnh" dùng làm chỗ bám cho enzim nhân đôi, enzym phiên mã, để điều hòa và tạo cấu trúc với histon trong nhiễm sắc thể. Đây là kết quả của quá tiến hóa lâu dài trong lịch sử sinh giới.
Lược sử
nhỏ|Các vùng của một [[Cistron|gen cấu trúc ở vi khuẩn không có intrôn.]]
- Từ những năm 1960 - 1970, đã có nhiều nghiên cứu về gen, giúp khoa học hiểu được mỗi gen mã hóa prôtein có ba vùng là: vùng điều hòa, vùng mã hóa và vùng kết thúc (xem hình bên).
Vùng điều hòa ở đầu 3’ của mạch gốc (cũng là đầu 5' ở mạch bổ sung) có 2 đoạn chính:
Đoạn khởi động phiên mã (promotor) là nơi RNA pôlymêraza nhận biết và liên kết để khởi động phiên mã. Nó có trình tự nuclêôtit phù hợp theo nguyên tắc bổ sung với đoạn nhận biết của RNA pôlymeraza tương ứng.
Đoạn điều hòa phiên mã có trình tự nuclêôtit đặc hiệu để prôtêin điều hòa bám vào khi cần bất hoạt gen này.
Vùng mã hoá mang thông tin về amino acid. Đó là chuỗi pôlynuclêôtit mang dãy các bộ ba mã di truyền. Tế bào nhân sơ có vùng mã hóa liên tục, nên gọi là gen không phân mảnh; còn tế bào nhân thực có vùng mã hóa không liên tục: gồm các đoạn intrôn không có mã xen kẽ với các đoạn êxôn có mã, nên gọi là gen phân mảnh, trong đó các bộ ba mã di truyền nằm gián đoạn do bị các intrôn xen vào.
Vùng kết thúc ở đầu 5’ của mạch gốc (cũng là đầu 3' ở mạch bổ sung) mang tín hiệu chấm dứt phiên mã.
- Mô hình trên đã được chứng minh ở nhiều loài vi khuẩn. Do đó, người ta tưởng các loài nhân thực cũng như vậy. Tuy nhiên, một số thí nghiệm tiến hành vào những năm cuối của thập niên 1970 lại cho kết quả khác.
-
Nhà hóa sinh học Pháp Pierre Chambon và cộng sự mô tả vào năm 1977 rằng gen ovalbumin của gà mã hóa cho protein ovalbumin gồm 386 amino acid, nhưng RNA của nó lại ngắn hơn đáng kể so với gen tương ứng. Bởi thế đã xuất hiện giả thuyết "gen khảm", nghĩa là một gen có thể bị "khảm" những đoạn không phải là gen.
-
Các thí nghiệm của Richard J. Roberts và Phillip A. Sharp cũng như của Walter Gilbert cho nhận xét tương tự. Đặc biệt là khi áp dụng kĩ thuật lai axit nuclêic, các nhà nghiên cứu nhận thấy khi lai đoạn mạch đơn DNA gốc với chính mạch RNA do nó sinh ra, thì thu được mạch kép lai khá hoàn hảo, nhưng lại có vòng (loop) lồi lên giữa hai mạch đã liên kết. Điều này có nghĩa là gen dài hơn RNA của nó và đoạn dài hơn có thể đã bị cắt bỏ, tạo thành các đoạn DNA rác.
- Những thành tựu nghiên cứu tiếp theo của Richard J. Roberts, Phillip A. Sharp và Walter Gilbert vào năm 1978 đã phát hiện ra êxôn, intrôn và tên "gen phân mảnh" xuất xứ từ đó. Cùng với các thành tựu khác, những nhà khoa học này đều đã nhận giải thưởng Nobel năm 1980.
- Sau này, người ta đã phát hiện các loài sinh vật nhân thực ở bậc thấp, nhưng cũng có gen phân mảnh. Ngoài ra, người ta còn phát hiện quá trình tổng hợp tRNA cũng đòi hỏi chế biến như xử lý mRNA, nghĩa là nó cũng bị cắt bỏ những trình tự nuclêôtit nhất định, sau đó là thắt và nối. Nghĩa là gen gián đoạn không chỉ có ở gen cấu trúc tổng hợp mRNA, mà còn có ở gen tRNA và các loại khác.
[[Tập tin:Split Gene Theory figure 5.png|nhỏ|Gen liên tục và gen phân mảnh. (A) Một gen liên tục sẽ được phiên mã liên tục và bản phiên (mRNA) được sử dụng ngay. (B) Ngược lại, gen gián đoạn tạo ra bản phiên cần xử lý, kích thước giảm nhiều.
]]
*Gen cấu trúc của vi khuẩn mang chuỗi mã hoá dài (long coding sequence) gọi là gen liên tục hoặc gen không phân mảnh (hình bên, chú thích A), nên sau khi phiên mã là có thể tạo ra ngay mRNA làm khu hoặc ôn dịch mã, vì mRNA chỉ mang dãy liên tục các bộ ba mã di truyền; thậm chí phiên mã có thể tiến hành cùng lúc với dịch mã do không bị màng nhân ngăn cách.
Ý nghĩa
nhỏ|Một số giai đoạn chính ở tế bào nhân thực: 1 = phiên mã, 2 = biến đổi sau phiên mã, 3 = xuất khẩu RNA, 4 = dịch mã, 5 = nâng cấp cấu trúc bản dịch, 6 = biến đổi sau dịch mã.
Các đoạn intrôn trong gen phân mảnh không mang chuỗi bộ ba mã di truyền, là thừa về mặt thông tin, nhưng lại cần thiết cho cấu trúc của DNA trong nhiễm sắc thể, góp phần bảo vệ, lưu giữ thông tin di truyền.
Vì có những "mảnh" thừa này, nên việc cắt bỏ chúng là cần thiết để giúp khuôn phiên mã là RNA trưởng thành gọn hơn rất nhiều. Đó là biến đổi sau phiên mã (Post-transcriptional modification) hay xử lý RNA.
Sau khi tạo ra protein, thì bản dịch mã này lại có thể biến đổi nữa. Đó là biến đổi sau dịch mã (Post-translational modification) để tạo ra sản phẩm khác, thường là những phức hợp có chức năng đặc biệt, như quá trình Palmitôlêyô hoá protein.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ các giai đoạn biểu hiện gen nhân thực. **Biểu hiện gen** là quá trình chuyển đổi thông tin di truyền chứa trong gen thành sản phẩm trong tế bào sống, từ
phải|nhỏ|350x350px|Hình minh họa các "con đường" mà mỗi nhóm Baltimore trải qua để tổng hợp mRNA. **Hệ thống phân loại Baltimore** là một hệ thống được sử dụng để phân loại virus dựa trên cách
nhỏ|Từ DNA ở một sợi tóc, có thể khuyếch đại lên một lượng DNA vô cùng nhiều đủ để nghiên cứu. **Phản ứng chuỗi Polymerase** (Tiếng Anh: _polymerase chain reaction_, viết tắt: _PCR_) là một
[[Tập_tin:Vi.Vùng_mã_hoá_coding_region.png|nhỏ|Hình 1: Lược đồ của một gen mã hoá. Thuật ngữ này dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: **coding region** (phiên âm Quốc tế: /ˈkoʊdɪŋ ˈriʤən/) và còn được gọi là **trình tự DNA mã
nhỏ|Một phân tử mRNA trưởng thành đã được xử lý đầy đủ sẽ gồm "mũ" 5'CAP, vùng 5' UTR, vùng mã hóa, vùng 3'UTR và đuôi pôlyA. Ở sinh vật nhân thực, **RNA trưởng thành**
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ tóm tắt tổng hợp mRNA ở nhân thực. Một [[lô-cut gen ở nhiễm sắc thể (màu vàng) là một đoạn DNA gồm nhiều đoạn mã hoá (intrôn)]] **Phiên mã nhân thực**
nhỏ|Trong cắt nối RNA, phân tử RNA sơ khai bị loại bỏ các đoạn intrôn, rồi nối các đoạn êxôn lại. **Cắt nối RNA** là quá trình loại bỏ các chuỗi không mã hoá (intrôn)
Hình vẽ minh hoạ vị trí của các [[exon và intron trong một gen.]] **Intron** (phát âm tiếng Anh: /ɪn tr'ɒn/, tiếng Việt: "intrôn") là trình tự nucleotide không có chức năng mã hoá trong
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
nhỏ|RNA vòng và chức năng "thấm" của nó. **RNA vòng** là một loại RNA mà chuỗi pôlyribônuclêôtit của nó tạo thành một vòng hoá trị, nghĩa là các đầu 3 'và 5' của nó kết
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
thế=|nhỏ|Hoạt động của thể cắt nối. **Thể cắt nối** (spliceosome) là phức hợp nuclêôprôtêin chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc cắt bỏ các đoạn intrôn ra khỏi mRNA sơ khai và ghép
nhỏ|Quá trình hình thành êxitrôn (theo Barta). Trong di truyền học phân tử, **exitron** (ê-xi-trôn) là chuỗi pôlynuclêôtit chứa các intrôn được giữ lại mà không bị loại bỏ sau khi xử lý RNA, mang
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
thumb|300x300px|Trong giảm phân, mỗi nhiễm sắc thể tự nhân đôi và các cặp [[nhiễm sắc thể tương đồng có thể tiếp hợp dẫn đến hoán vị gen. Mỗi tế bào con được sinh ra (giao
**Phân họ Nhàn** (danh pháp khoa học: **Sterninae**) là một nhóm các loài chim biển thuộc họ Mòng biển (Laridae). Chim nhàn có mối quan hệ gần với mòng biển và chim xúc cá. Chúng
**Trùng lông Trifalax** (IPA: /traɪ fɑː læks/) là tên cũ nhưng phổ biến của một loài động vật đơn bào thuộc nhóm trùng lông là **_Oxytricha trifallax_** sống ở biển, thuộc chi Sterkiella, nay có
nhỏ|phải|Hai con chuột biến đổi gen **Chuột biến đổi gen** là các loại chuột nhà (Mus musculus), thông thường là chuột thí nghiệm được biến đổi bộ gen bằng công nghệ gen mà tạo ra,
nhỏ|Hình 1: Sự tạo thành DNA bổ sung từ RNA. **DNA bổ sung** là DNA mạch đơn được tổng hợp từ khuôn mẫu RNA qua quá trình phiên mã ngược., , Khái niệm này dịch
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
**Phân bào** là hiện tượng tế bào (động vật, thực vật, vi khuẩn,...) phân chia, tạo ra nhiều tế bào mới và theo một "chương trình" đã lập sẵn của cơ thể. Nếu như sự
**Phân bộ Dạng mèo** (**_Feliformia_** hay **_Feloidea_**) là một phân bộ trong Bộ Ăn thịt (Carnivora), bao gồm các **thú ăn thịt "dạng mèo"** như các loài mèo (lớn và nhỏ), linh cẩu, cầy mangut,
Đai lưng băng loại vải latex đàn hồi cao với nam châm và những hạt tourmaline có khả năng sinh nhiệt có tác dụng đốt, tiêu hao năng lượng tích trữ dạng mỡ. Khi tập
Đai lưng băng loại vải latex đàn hồi cao với nam châm và những hạt tourmaline có khả năng sinh nhiệt có tác dụng đốt, tiêu hao năng lượng tích trữ dạng mỡ. Khi tập
Đai lưng băng loại vải latex đàn hồi cao với nam châm và những hạt tourmaline có khả năng sinh nhiệt có tác dụng đốt, tiêu hao năng lượng tích trữ dạng mỡ. Khi tập
Đai lưng băng loại vải latex đàn hồi cao với nam châm và những hạt tourmaline có khả năng sinh nhiệt có tác dụng đốt, tiêu hao năng lượng tích trữ dạng mỡ. Khi tập
LERY FACTORY - CHẤT LƯỢNG HƠN SỐ LƯỢNGBạn đã lưu mã ưu đãi của LERY FACTORY chưa? Đừng quên các deal combo có giá vô cùng hời dành cho Quý khách hàng thân thiết nhé.
thumb|Sự tăng trưởng và số hóa các khả năng lưu trữ thông tin trên toàn cầu **Dữ liệu lớn** (Tiếng Anh: **Big data**) là một thuật ngữ cho việc xử lý một tập hợp dữ
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
**Phương thức lẩn tránh miễn dịch của mầm bệnh** là các phương thức mà mầm bệnh sử dụng để chống lại cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch. Nếu như động vật có xương
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
nhỏ|phải|Một con ngựa ô nhỏ|phải|Một con ngựa đen **Ngựa đen** hay còn gọi là **ngựa ô** hay **hắc mã** là tên gọi trong tiếng Việt chỉ về những con ngựa có sắc màu đen là
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
nhỏ|Hình 1: Mô tả hộp TATA và quá trình khởi đầu [[phiên mã nhân thực.]] **Prôtêin liên kết hộp TATA** là một loại prôtêin đặc hiệu chỉ liên kết với đoạn nuclêôtit có trình tự
nhỏ|upright=1.5|phải|[[Lentiviral delivery of designed shRNA's and the mechanism of RNA interference in mammalian cells.]] Trong tế bào có nhiều loại RNA khác nhau, mỗi loại đảm nhận một chức năng sinh học riêng biệt. tRNA
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
nhỏ|Đặc điểm chiều dài của cùng [[alen VNTR của sáu người.]] **Lập hồ sơ DNA** là xác định các đặc điểm DNA của một cá nhân. Đây là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh **DNA
Hệ thống phân loại sinh học tám bậc phân loại chính. Một chi chứa một hoặc nhiều loài. Phân loại trung gian không được hiển thị. Trong sinh học, loài là một bậc phân loại
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
Tác hại của nắngÁnh nắng mặt trời luôn là kẻ thù số 1 của chị em. Khi ra đường dưới thời tiết khô nóng như vậy, làn da mỏng manh, yếu ớt sẽ bị ảnh
**Tin sinh học** (_bioinformatics_) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa
***THÔNG TIN CHUNG- Tất cả các sản phẩm bên mình đều chính hãng, đầy đủ hóa đơn, chứng từ, được kiểm duyệt chặt chẽ. Bạn an tâm về điều này nhé- Sản phẩm có tem
nhỏ|212x212px| Lược đồ qui trình thực hiện thấm Nothern. **Phương pháp thấm Northern**, hay RNA blot (thấm RNA), là một kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu sinh học phân tử để xác định
**Stearoyl-CoA desaturase-1** (stêarôin-côenzym A đêzaturaza 1) là một trong những enzym phân bố ở mạng lưới nội chất của tế bào, xúc tác một trong các giai đoạn hình thành các axit béo không bão