✨Phiêu bạt di truyền

Phiêu bạt di truyền

Phiêu bạt di truyền, còn gọi là trôi dạt alen hoặc hiệu ứng Sewall Wright, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu ngẫu nhiên các sinh vật. Các alen ở con cái là một phần của bố mẹ và sự ngẫu nhiên quyết định một phần liệu một cá thể có thể sống sót và sinh sản hay không. Tần số alen của một quần thể là một phần của các bản sao của một gen có chung một dạng.

Trôi dạt gen có thể làm một số biến thể gen biến mất hoàn toàn và do đó làm giảm biến dị di truyền. Nó cũng có thể làm những alen hiếm xuất hiện thường xuyên hơn và thậm chí là cố định.

Khi có ít bản sao của một alen, tác động của trôi dạt gen là lớn hơn, và khi có nhiều bản sao của một alen thì tác động của trôi dạt gen trở nên nhỏ hơn. Giữa thế kỉ 20, nhiều cuộc tranh luận nổ ra xung quang tầm quan trọng của chọn lọc tự nhiên so với những quá trình trung tính, bao gồm trôi dạt gen. Ronald Fisher, người giải thích chọn lọc tự nhiên thông qua di truyền học Mendel, cho rằng trôi dạt gen chỉ đóng vai trò thứ yếu trong tiến hóa, và đây là quan điểm phổ biến trong vài thập kỉ. Năm 1968, nhà di truyền học quần thể Motoo Kimura khơi lại cuộc tranh luận với thuyết tiến hóa trung tính, cho rằng hầu hết trường hợp mà thay đổi trong gen truyền đi trong quần thể (tuy nhiên không nhất thiết là thay đổi trong kiểu hình) được gây ra bởi trôi dạt gen trên đột biến trung tính.

Ví dụ về bi trong lọ

Quá trình trôi dạt gen có thể được minh họa bằng một mô phỏng sử dụng 20 viên bi trong lọ, biểu diễn 20 cá thể trong một quần thể. Coi lọ này là quần thể ban đầu, trong đó có mười bi đỏ và mười bi xanh, biểu diễn hai loại alen của một gen có trong quần thể. Qua mỗi thế hệ, các cá thể trong quần thể sinh sản ngẫu nhiên. Để biểu diễn sự sinh sản này, chọn một viên bi trong lọ và thêm một viên bi cùng màu vào một lọ mới (viên bi được chọn vẫn nằm trong lọ cũ). Đây là "con" của viên bi gốc. Lặp lại quá trình này cho đến khi lọ mới có 20 viên bi, tức 20 "cá thể con". Trừ trường hợp lọ thứ hai có đúng 10 viên bi đỏ và 10 viên bi xanh thì tần số alen đã thay đổi ngẫu nhiên.

Nếu quá trình này được lặp lại nhiều lần, số bi đỏ và xanh được chọn mỗi lần sẽ thay đổi. Đôi khi một lọ sẽ có nhiều bi đỏ hơn lọ "bố mẹ" của nó và đôi khi ngược lại. Sự biến thiên trong số bi đỏ và bi xanh này tương tự như trôi dạt gen – một sự thay đổi trong tần số alen của quần thể do biến đổi ngẫu nhiên trong phân bố alen từ thế hệ này sang thế hệ tiếp theo.

Thậm chí còn có khả năng trong một thế hệ không có bi màu nào đó được chọn, tức chúng không có con cái. Trong ví dụ này, nếu không có bi đỏ nào được chọn, thế hệ tiếp theo sẽ chỉ chứa bi xanh. Nếu điều này xảy ra thì alen đỏ biến mất hoàn toàn khỏi quần thể, trong khi alen xanh trở nên cố định: tất cả thế hệ sau đó sẽ chỉ chứa alen xanh. Trong những quần thể nhỏ, cố định có thể xảy ra chỉ trong vài thế hệ.

thumb|Trong mô phỏng này, mỗi chấm đen trên bi cho biết nó đã được chọn để sao chép (sinh sản) một lần. Xuất hiện sự [[Cố định (di truyền học quần thể)|cố định "alen" xanh trong vòng năm thế hệ.]]

Xác suất và tần số alen

Cơ chế của trôi dạt gen có thể được minh họa bằng một ví dụ đơn giản. Xét một tập đoàn vi khuẩn rất lớn bị cô lập trong một giọt dung dịch. Các vi khuẩn có kiểu gen giống hệt nhau ngoại trừ một gen có hai alen là AB. AB là những alen trung tính, tức chúng không ảnh hưởng đến khả năng sinh tồn và sinh sản của vi khuẩn; tất cả các cá thể trong tập đoàn đều có khả năng sinh tồn và sinh sản như nhau. Giả sử ban đầu một nửa số vi khuẩn mang alen A và nửa còn lại mang alen B. Do đó AB đều có tần số alen là 1/2.

Giọt dung dịch này sau đó thu nhỏ lại cho đến khi chỉ còn thức ăn để cung cấp cho bốn vi khuẩn. Tất cả những con vi khuẩn khác chết mà không sinh sản. Trong bốn con vi khuẩn còn lại này, có 16 tổ hợp khả dĩ cho các alen AB:

(A-A-A-A), (B-A-A-A), (A-B-A-A), (B-B-A-A),
(A-A-B-A), (B-A-B-A), (A-B-B-A), (B-B-B-A),
(A-A-A-B), (B-A-A-B), (A-B-A-B), (B-B-A-B),
(A-A-B-B), (B-A-B-B), (A-B-B-B), (B-B-B-B).

Do tất cả các cá thể có xác suất sống sót bằng nhau, bốn cá thể này là một mẫu ngẫu nhiên lấy từ tập đoàn vi khuẩn ban đầu. Xác suất một trong bốn vi khuẩn này mang một alen nào đó là 1/2, do đó xác suất của một tổ hợp alen xuất hiện là

: \frac{1}{2} \cdot \frac{1}{2} \cdot \frac{1}{2} \cdot \frac{1}{2} = \frac{1}{16}.

Nói cách khác, mỗi tổ hợp trong mười sáu tổ hợp alen trên có xác suất diễn ra là bằng nhau và đều bằng 1/16.

Đếm số tổ hợp theo số lượng alen AB, ta được bảng sau.

Số tổ hợp có số alen A bằng số alen B là sáu, và xác suất trường hợp này xảy ra là 6/16. Số tổ hợp còn lại là 10, do đó xác suất số alen A khác số alen B là 10/16. Như vậy, mặc dù tập đoàn ban đầu có số alen A bằng số alen B, có nhiều khả năng số alen trong quần thể với bốn cá thể không còn phân bố đều nữa. Trong trường hợp đó, đã xảy ra sự trôi dạt gen: tần số alen của quần thể đã thay đổi do lấy mẫu ngẫu nhiên. Trong ví dụ này quần thể thu nhỏ chỉ còn bốn cá thể, một hiện tượng gọi là cổ chai di truyền.

Xác suất có bản sao của alen A (hoặc B) tồn tại (cột cuối cùng của bảng trên) có thể được tính sử dụng phân bố nhị thức với xác suất "thành công" (xác suất alen đó có mặt) là là

: {n\choose k} p^k \left(1-p\right)^{n-k}.

Trong ví dụ trên, ta có và

Mô hình toán học

Mô hình toán học biểu diễn trôi dạt gen có thể được mô phỏng bằng quá trình rẽ nhánh hoặc phương trình khuếch tán mô tả thay đổi trong tần số alen của một quần thể lý tưởng.

Mô hình Wright–Fisher

Xét một gen với hai alen, AB. Trong quần thể lưỡng bội có cá thể thì có bản sao của một gen. Một cá thể có thể có hai bản sao của một alen (đồng hợp) hoặc có cả hai alen (dị hợp). Ta có thể gọi tần số của một alen và tần số của alen kia là . Mô hình Wright–Fisher, đặt tên theo Sewall Wright và Ronald Fisher, giả sử rằng các thế hệ không chồng lặp (ví dụ, cây hàng năm có một thế hệ mỗi năm) và rằng mỗi bản sao của gen trong thế hệ mới được lấy ngẫu nhiên từ các bản sao của gen trong thế hệ trước đó. Công thức để tính xác suất có bản sao của alen với xác suất trong thế hệ vừa rồi là.

:{2N \choose k} p^k q^{2N-k} = \frac{(2N)!}{k!(2N-k)!} p^k q^{2N-k}

trong đó ký hiệu "!" chỉ hàm giai thừa.

Mô hình Moran

Mô hình Moran cho phép các thế hệ chồng lặp. Ở mỗi bước, một cá thể được chọn để sinh sản (với cá thể con cùng loại alen với bố mẹ) và một cá thể được chọn để chết. Do đó tại mỗi thời điểm, số alen một loại nào đó có thể tăng một, giảm một, hoặc giữ nguyên. Do đó ma trận chuyển đổi của nó là tam chéo, tức các lời giải toán học cho mô hình Moran dễ dàng hơn so với mô hình Wright–Fisher. Mặt khác, mô phỏng máy tính thường được thực hiện với mô hình Wright–Fisher, do cần ít bước hơn. Trong mô hình Moran, cần bước để trải qua một thế hệ, trong đó là kích thước quần thể hiệu quả. Mô hình Wright–Fisher chỉ mất một bước để thực hiện một thế hệ.

Trong thực tế, mô hình Moran và mô hình Wright–Fisher cho kết quả tương tự nhau, nhưng trôi dạt gen thường xảy ra nhanh gấp đôi trong mô hình Moran.

Trôi dạt và cố định

Nguyên lý Hardy–Weinberg phát biểu rằng trong một quần thể ngẫu phối lớn, tần số alen không đổi từ thế hệ này sang thế hệ tiếp trừ khi cân bằng bị phá vỡ bởi di cư, đột biến gen, hoặc chọn lọc tự nhiên.

Tuy nhiên, trong quần thể hữu hạn, không alen mới nào được tạo thành từ việc lấy mẫu ngẫu nhiên của các alen cho thế hệ tiếp theo, nhưng việc lấy mẫu ngẫu nhiên có thể làm một alen hiện có biến mất. Do điều này có thể loại bỏ, nhưng không thể thay thế, một alen, và vì những sự tăng hoặc giảm ngẫu nhiên trong tần số alen tác động tới phân bố alen của thế hệ tiếp theo, trôi dạt di truyền có xu hướng khiến quần thể trở nên đồng nhất về mặt di truyền. Khi một alen có tần số là 1 (100%), nó được gọi là đã "cố định" trong quần thể, và khi một alen có tần số là 0 (0%) thì nó bị mất. Những quần thể nhỏ hơn đạt được sự cố định sớm hơn, còn trong một quần thể không giới hạn thì cố định không xảy ra. Khi một alen trở nên cố định, trôi dạt di truyền dừng lại, và tần số alen không thể thay đổi trừ khi một alen mới được đưa vào quần thể thông qua đột biến hoặc dòng gen. Như vậy, mặc dù trôi dạt di truyền là một quá trình ngẫu nhiên, không định hướng, nó vẫn có xu hướng loại bỏ biến dị di truyền theo thời gian.

Tốc độ thay đổi tần số alen do trôi dạt

thumb|Mười mô phỏng trôi dạt di truyền ngẫu nhiên của một alen với tần số ban đầu 0.5 trải qua 50 thế hệ, lặp lại trong ba quần thể có kích thước khác nhau sinh sản đồng thời. Trong những mô phỏng này, alen chỉ trôi dạt về biến mất hoặc cố định (tần số 0.0 hoặc 1.0) trong quần thể nhỏ nhất.

Giả sử trôi dạt di truyền là yếu tố tiến hóa duy nhất tác động lên một gen với hai alen với tần số alen ban đầu là và . Một cách để đo tốc độ trôi dạt gen là sự giảm biến dạng di truyền thông qua tỉ lệ dị hợp trong quần thể. Nếu tần số dị hợp ban đầu là theo Hardy–Weinberg, thì tần số dị hợp sau thế hệ có thể được tính theo công thức:

: H_t = 2pq\left(1-\frac{1}{2N_e}\right)^t

trong đó là kích thước quần thể hiệu quả. Từ phương trình trên ta thấy tỉ lệ dị hợp giảm khoảng lần sau mỗi thế hệ, do đó kích thước quần thể hiệu quả càng bé thì tốc độ giảm tính dị hợp càng nhanh.

Thời gian cố định hoặc biến mất

Giả sử trôi dạt di truyền là nhân tố tiến hóa duy nhất tác động lên alen, ở một thời điểm bất kỳ, xác suất một alen sẽ trở nên cố định bằng tần số của nó trong quần thể vào thời điểm đó. Ví dụ, nếu tần số của alen A là 75% và tần số của alen B là 25%, thì với thời gian vô hạn xác suất A cố định là 75% còn xác suất B cố định là 25%.

Số thế hệ dự kiến cần để xảy ra cố định tỉ lệ thuận với kích thước quần thể, tức cố định được dự đoán là diễn ra nhanh hơn trong quần thể nhỏ hơn. Thông thường kích thước quần thể hiệu quả được dùng thay cho kích thước quần thể trong việc tính toán những xác suất này, do kích thước quần thể hiệu quả tính tới những yếu tố như giao phối cận huyết, giai đoạn sống mà quần thể là nhỏ nhất, và một số gen trung tính liên kết với những gen khác được chọn lọc. Kích thước quần thể hiệu quả có thể khác nhau tùy từng gen trong quần thể.

Theo mô hình Wright-Fisher, một công thức được dùng để xấp xỉ thời gian dự kiến trước khi một alen trung tính cố định bởi trôi dạt di truyền là

: \bar{t}_\text{fix} = \frac{-4N_e(1-p) \ln (1-p)}{p}

trong đó là số thế hệ, là kích thước quần thể hiệu quả, và là tần số ban đầu của alen.

Thời gian dự kiến để một alen trung tính biến mất qua trôi dạt di truyền có thể được tính bằng

: \bar{t}_\text{fix} = 4N_e

là số thế hệ trung bình trước khi đột biến trung tính cố định, và

: \bar{t}_\text{loss} = 2 \left (\frac{N_e}{N} \right) \ln (2N)

là số thế hệ trung bình trước khi đột biến trung tính biến mất.

Thời gian biến mất do trôi dạt và đột biến

Công thức trên áp dụng cho một alen có trong quần thể mà không chịu tác động của đột biến hay chọn lọc tự nhiên. Nếu một alen bị mất nhiều hơn là tạo ra do đột biến thì cả đột biến và trôi dạt đều có thể ảnh hưởng đến thời gian alen biến mất. Nếu một alen chịu ảnh hưởng của đột biến làm mất alen ban đầu cố định trong quần thể, và bị mất bởi đột biến với tốc độ trên mỗi lần tái bản, thì số thế hệ trung bình cho đến khi nó biến mất trong quần thể đơn bội là

: \bar{t}_\text{lost} \approx \begin{cases} \dfrac 1 m, \text{ } mN_e \ll 1\[8pt] \dfrac{\ln{(mN_e)}+\gamma} m \text{ } mN_e \gg 1 \end{cases}

trong đó \gamma là hằng số Euler. Xấp xỉ thứ nhất biểu diễn thời gian chờ cho đến khi thể đột biến đầu tiên dự kiến biến mất, mất . Xấp xỉ thứ hai biểu diễn thời gian cần để biến mất xác định bởi tích lũy đột biến. Trong cả hai trường hợp, thời gian biến mất chịu tác động lớn bởi đột biến qua hệ số , và ít bị tác độgn bởi kích thước quần thể hiệu quả.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
Trong di truyền học quần thể, **cố định gen** là hiện tượng trong đó một alen của một gen lấn át tất cả alen khác và đạt tần số 100%. Nói cách khác, đó là
Di truyền học, khoa học nghiên cứu về gene, tính trạng và biến dị của cơ thể sống. Di truyền học đề cập đến cấu trúc và chức năng của gen, và hành vi của
**Biến dị di truyền** là sự khác nhau về ADN giữa các cá thể hoặc quần thể. Đột biến là nguyên nhân sâu xa nhất của biến dị di truyền, nhưng các cơ chế khác,
Naruto - Tập 27 Ngày Phiêu Bạt Tái Bản 2022 Trận kịch chiến chính thức khép lại, Naruto thất bại trong việc đưa Sasuke trở về làng. Nhưng chưa phải là hết, một hành trình
Trong di truyền học quần thể, **trạng thái mất cân bằng liên kết** () (**LD**) là sự liên kết không ngẫu nhiên của các alen ở các locus khác nhau trong một quần thể nhất
Bay Lên - Tuyển Tập Truyện Ngắn Chọn Lọc Thế Giới Những năm gần đây, thế giới của chúng ta tiếp tục chứng kiến quá nhiều xung đột, bất ổn và mất mát. Hàng triệu
Những Miền Linh Dị - Tập 3 Ấn Độ Những trải nghiệm kinh hoàng đã chia tách hai người bạn, chỉ còn 1 người phiêu bạt sang Ấn Độ tiếp tục hành trình chân tướng.
Những Miền Linh Dị - Tập 3 Ấn Độ Những trải nghiệm kinh hoàng đã chia tách hai người bạn, chỉ còn 1 người phiêu bạt sang Ấn Độ tiếp tục hành trình chân tướng.
là bộ phim hoạt hình Doraemon thứ 20 được ra mắt tại Nhật Bản và được chuyển thể thành truyện tranh. Ngoài ra, bộ phim còn có một số tên gọi khác như _Đi tìm
**Song long đại đường** (tên tiếng Anh: **Twin Of Brothers**; tên tiếng Hoa: **大唐雙龍傳**) là một bộ phim truyền hình Hồng Kông ra mắt năm 2004 do TVB sản xuất kiêm phát hành. Phim dài
**Hạ Bạt Nhạc** (chữ Hán: 贺拔岳, ? – 534), tên tự là **A Đấu Nê**, người Tiêm Sơn, Thần Vũ , dân tộc Sắc Lặc, là tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy trong lịch sử Trung
thế=A toy animal with wheels|nhỏ|Một món đồ chơi nhỏ hình động vật có bánh xe xuất hiện tại [[México|Mexico, thời kỳ tiền Colombo.]] Một số sinh vật có khả năng **chuyển động quay** hoặc **lăn**.
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Thor** (, **Thórr**, "lôi thần") là một thần nhân trứ danh trong hệ thống thần thoại Bắc Âu và trong cựu giáo German. Tín niệm cổ trung đại Âu châu thường hình dung là một
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
**_Chewing Gum_** là một bộ phim truyền hình Anh với bối cảnh ở London. Michaela Coel vừa viết kịch bản và vừa thủ vai chánh bên cạnh các diễn viên khác nhưRobert Lonsdale, Susan Wokoma,
Trong tâm trí của nhiều thế hệ Việt, hình ảnh cả nhà quây quần bên mâm cơm giản dị với bát nước mắm vàng óng, từ lâu đã trở thành biểu tượng của sự ấm
nhỏ|Đại hồng thủy Nô-ê: Tranh mô tả của Léon Comerre (Bảo tàng Nghệ thuật Nantes). **Thuyết biến họa** hay **thuyết tai biến** (; ) là lý thuyết khoa học cho rằng Trái đất cũng như
**_Chí Phèo_** là một truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nam Cao viết vào tháng 2 năm 1941. _Chí Phèo_ là một tác phẩm xuất sắc, thể hiện nghệ thuật viết truyện độc đáo
Cổ Long là nhà văn viết tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng, với **69** tác phẩm văn học đã được trình bày đến công chúng cùng với nhiều nhân vật chính và phụ điển hình.
**_Cổ kiếm kỳ đàm_** (Tiếng Trung: **古剑奇谭**, Tiếng Anh: **_Swords of Legends_)**, là bộ phim tiên hiệp sản xuất năm 2014. Ngày 2 tháng 7 năm 2013 phim chính thức khởi quay tại Trường quay
**_Way of the Samurai_** (tiếng Nhật: 侍; phiên âm Romanji: _Samurai_) là tựa game thuộc thể loại hành động phiêu lưu dành cho hệ máy PlayStation 2 được phát hành vào năm 2002. Trò chơi
**Nam Hồng Sơn** (chữ Hán: 南紅山) là môn võ do võ sư Nguyễn Nguyên Tộ sáng lập trên cơ sở kết hợp võ thuật Trung Hoa và võ thuật cổ truyền Việt Nam. Sau một
, còn có tên nguyên bản là , là một tác phẩm manga của Takahashi Rumiko, được phát hành trên tạp chí Weekly Shōnen Sunday từ ngày 13 tháng 11 năm 1996 đến ngày 18
**_Genji_** (ở Bắc Mỹ gọi là _Genji: Dawn of the Samurai_) là trò chơi điện tử thuộc thể loại hành động phiêu lưu chặt chém do hãng Game Republic phát triển và Sony Computer Entertainment
là một manga Nhật Bản dài kỳ do Mizuho Kusanagi sáng tác, đăng dài kỳ trên tạp chí _shōjo_ manga của Hakusensha là _Hana to Yume_ từ tháng 8 năm 2009. Manga đã được tổng
nhỏ|Hồn ma La Llorona Trong văn hóa dân gian của México, **La Llorona** (phát âm [la ʝo.ˈɾo.na], "Người phụ nữ than khóc), là một hồn ma của một người phụ nữ đã dìm những đứa
**Trương Triết Hạn** (, Bính âm: Zhāngzhéhàn) là một nam diễn viên và ca sĩ người Trung Quốc, được biết đến qua vai nam chính Long Phi Dạ trong bộ phim cổ trang _Vân Tịch
nhỏ|phải|Bức tượng một thế võ trong bài roi trực chỉ ở bãi biển Quy Nhơn **Võ thuật Bình Định** bao gồm nhiều môn võ cổ truyền có xuất xứ từ tỉnh Bình Định hoặc đã
"**Thiên nga hoang dã**" () là một truyện cổ tích do tác giả Hans Christian Andersen phát hành tại København vào năm 1838. ## Lịch sử _Thiên nga hoang dã_ vốn nằm trong hợp tuyển
thế="Incipit vita nova", "Dante và Beatrice trong vườn", 1903, bởi Cesare Saccaggi|nhỏ|350x350px|_"Incipit vita nova", "Dante và Beatrice trong vườn"_, 1903, bởi Cesare Saccaggi **Beatrice Portinari** (tên thật là **Bice di Folco Portinari**, 1266 – 1290)
thumb|Dinh Thầy Thím phải|Tam quan Dinh Thầy Thím **Dinh Thầy Thím** là một di tích tại xã Tân Tiến, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. ## Kiến trúc phải|Chánh điện (giữa), nhà thờ Hậu
**_Quý ngài Ánh dương_** () là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc được biên kịch bởi Kim Eun-sook và đạo diễn bởi Lee Eung-bok, với sự tham gia của Lee Byung-hun, Kim Tae-ri và
Lễ hội Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực là một trong những lễ hội truyền thống nổi bật, là niềm tự hào của người dân Kiên Giang. Lễ hội này không chỉ tôn vinh
**_Lộc Đỉnh Ký_** (tên tiếng Anh: The Duke Of Mount Deer; tên tiếng Trung: 鹿鼎記) là bộ phim truyền hình gồm 45 tập do TVB sản xuất, chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của
**Khổng Thùy Nam** (tiếng Trung: 孔垂楠, tiếng Anh: **Korn**; sinh ngày 09 tháng 02 năm 1991) là nam diễn viên, ca sĩ Trung Quốc và đã tốt nghiệp tại trường Đại học Sư phạm Thủ
**Mặt trăng ôm mặt trời** (chữ Hán: 擁抱太陽的月亮 Ủng Bão Thái Dương Đích Nguyệt Lương; Hangul: 해를품은달; tiếng Anh: Moon Embracing Sun) là một bộ phim truyền hình dã sử gồm 20 tập được đài
**_Blade & Soul_** (Hangul: 블레이드 앤 소울; Romaja: _Beulleideu aen soul_) là một game nhập vai trực tuyến nhiều người chơi thể loại võ thuật kỳ ảo của Hàn Quốc được phát triển bởi hãng
**Giọt máu chung tình** là tiểu thuyết hoa tình của tác giả Tân Dân Tử, ấn hành lần đầu năm 1926 tại Sài Gòn. ## Khởi thảo Đây là tiểu thuyết đầu tay của Tân
nhỏ|chim Đỗ Quyên, hóa thân của Thục Vọng Đế **Đỗ Vũ** () hay **Đỗ Quyên** () là tên chữ Hán của loài chim Cuốc, ngoài ra nó còn có tên gọi khác là Tử Quy.
**Người mẹ** () là một phim tâm lý xã hội lãng mạn do Roger Michell đạo diễn, xuất phẩm ngày 14 tháng 11 năm 2003 tại London. ## Lịch sử Ý tưởng truyện phim phát
**Lê Vũ Cầu** tên thật là **Lê Bửu Cầu** (22 tháng 3 năm 1955 – 23 tháng 9 năm 2008) là một nghệ sĩ hài - kịch người Việt Nam, được biết đến nhiều qua
"**Thiên Thai**" là một bài hát trữ tình của nhạc sĩ Văn Cao. Ông viết bài hát này vào năm 1941, khi mới 18 tuổi, phỏng theo thơ của Hoàng Thoại. ## Nguồn gốc Theo
**Trần Tiến** (tên đầy đủ **Trần Việt Tiến**, sinh 16 tháng 5 năm 1947) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông vừa là nhạc sĩ sáng tác ca khúc quần chúng, vừa là ca
là nhân vật chính và được lấy tên làm đầu đề cho anime và manga _Rurouni Kenshin_, hay còn gọi là _Samurai X_. Trong anime tiếng Anh, anh có tên là **Kenshin Himura** theo lối
**Hillary Diane Rodham Clinton** (; sinh ngày 26 tháng 10 năm 1947) là một chính trị gia, nhà ngoại giao, luật sư, nhà văn và diễn giả người Mỹ. Bà đã từng phục vụ trong nội
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
thumb|Mark Twain (1909) **Samuel Langhorne Clemens** (được biết đến với bút hiệu **Mark Twain**; 30 tháng 11 năm 1835 – 21 tháng 4 năm 1910) là một nhà văn khôi hài, tiểu thuyết gia và