✨Tính trội (di truyền học)

Tính trội (di truyền học)

thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác ngoài nhiễm sắc thể giới tính. Trong di truyền học, tính trội là hiện tượng một biến thể (alen) của một gen trên nhiễm sắc thể che lấp hoặc lấn át tác động của một biến thể khác của cùng một gen trên nhiễm sắc thể tương đồng. Biến thể đầu tiên được gọi là trội và biến thể thứ hai là lặn. Tính trạng có hai biến thể khác nhau của cùng một gen trên mỗi nhiễm sắc thể ban đầu là do đột biến ở một trong các gen, mới (de novo) hoặc di truyền.

Các thuật ngữ gen trội nhiễm sắc thể thường hoặc gen lặn nhiễm sắc thể thường được sử dụng để mô tả các biến thể gen trên các nhiễm sắc thể phi giới tính (các nhiễm sắc thể thường) và các đặc điểm liên quan của chúng, trong khi các biến thể trên các nhiễm sắc thể giới tính (các nhiễm sắc thể thường) được gọi là gen trội liên kết với X, gen lặn liên kết với X hoặc liên kết với Y; chúng có kiểu thừa kế và biểu hiện phụ thuộc vào giới tính của cả bố mẹ và con cái. Vì chỉ có một bản sao của nhiễm sắc thể Y nên các đặc điểm liên kết với Y không thể là trội hay lặn.

Ngoài ra, còn có các dạng trội khác như trội không hoàn toàn, trong đó một biến thể gen có ảnh hưởng một phần so với khi nó hiện diện trên cả hai nhiễm sắc thể và đồng trội, trong đó các biến thể khác nhau trên mỗi nhiễm sắc thể đều biểu hiện các đặc điểm liên quan của chúng.

Tính trội là một khái niệm quan trọng trong di truyền Mendel và di truyền học cổ điển. Các chữ cái và hình vuông Punnett được sử dụng để thể hiện các nguyên tắc của tính trạng trội trong giảng dạy và việc sử dụng các chữ cái viết hoa cho các alen trội và các chữ cái viết thường cho các alen lặn là một quy ước được tuân thủ rộng rãi. Một ví dụ điển hình về tính trạng trội là sự di truyền hình dạng hạt ở đậu Hà Lan.

Hạt đậu có thể mang hình dạng tròn, liên kết với alen R hoặc nhăn nheo, kết hợp với alen r.

Trong trường hợp này, có thể có ba tổ hợp alen (kiểu gen): RR, Rrrr. Các cá thể RR (đồng hợp tử) tạo thành kiểu hình hạt đậu tròn và các cá thể rr (đồng hợp tử) tạo thành kiểu hình hạt đậu nhăn nheo. Ở các cá thể Rr (dị hợp tử), alen R che lấp sự hiện diện của alen r, vì vậy những cá thể này cũng có hạt đậu tròn. Do đó, alen R chiếm ưu thế so với alen r và alen r lặn so với alen R.

Tính trội thì không cố hữu đối với cả một alen lẫn kiểu hình của nó. Đó là một hiệu ứng tương đối chặt chẽ giữa hai alen của một gen nhất định có chức năng bất kỳ; một alen có thể chiếm ưu thế so với alen thứ hai của cùng một gen, lặn ở gen thứ ba và đồng trội với gen thứ tư. Ngoài ra, một alen có thể chiếm ưu thế đối với một tính trạng nhưng không phải là tính trạng khác.

Tính trội khác với hiện tượng tương tác át chế (epistasis), hiện tượng một alen của một gen che lấp tác động của các alen của một gen khác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác
Di truyền học, khoa học nghiên cứu về gene, tính trạng và biến dị của cơ thể sống. Di truyền học đề cập đến cấu trúc và chức năng của gen, và hành vi của
nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen. **Di truyền học cổ điển** là giai
**Di truyền học bảo tồn** (_Conservation genetics_) là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu mang tính liên ngành của di truyền học quần thể nhằm mục đích tìm hiểu cơ chế, động lực học
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
nhỏ|Màu mắt trắng chỉ xuất hiện ở ruồi đực (thí nghiệm của Morgan, 1910). **Di truyền liên kết giới tính** là quá trình di truyền tính trạng biểu hiện cùng với giới tính (tính đực
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Hình 1: Trường hợp di truyền theo mẹ. Chú thích: Bố Unaffected = bình thường (không bị). Mẹ Affected = bị bệnh.Các con: 1/4 khả năng là trai bình thường + 1/4 khả năng là
**Di truyền gen lặn liên kết X** là phương thức kế thừa gen lặn có lô-cut tại vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X cho đời sau. Đây là thuật ngữ
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
nhỏ|Biểu tượng của tiến hóa **Thuyết tiến hoá trung tính** là lý thuyết sinh học cho rằng ở cấp độ phân tử, thì quá trình tiến hoá diễn ra bằng cách củng cố ngẫu nhiên
nhỏ|Hình 1: Ví dụ về lô-cut tính trạng số lượng trên nhiễm sắc thể số 20 của người gây loãng xương. **Lô-cut tính trạng số lượng** là một hoặc nhiều lô-cut gen quy định kiểu
Trong sinh học, **lai giống** (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu
nhỏ|Hình 1: Gà mái con mới nở thuộc giống "Cinnamon Queen" có sọc nâu. **Gà liên kết giới tính** là chủng gà lai có con trống và con mái dễ phân biệt bằng mắt thường
nhỏ|243x243px|[[Ruồi giấm thường (_D. melanogaster_) là động vật mô hình, đối tượng được Thomas Hunt Morgan nghiên cứu để tìm ra quy luật di truyền liên kết gen. Cho tới năm 2017, đã có tới
**Lịch sử di truyền các dân tộc bản địa châu Mỹ** được chia thành hai giai đoạn chính: đầu tiên là làn sóng thiên di vào châu Mỹ của người cổ đại tầm 20.000-14.000 năm
nhỏ|Phải|Một con hươu bị [[bạch tạng và trở thành hươu trắng do đột biến]] **Đột biến sinh học** là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (DNA,
thumb|right|Tính trạng [[mắt người xanh.]] **Tính trạng kiểu hình**, hay **tính trạng** _(Trait, character)_ là một biến thể đặc trưng về kiểu hình của một sinh vật có thể do di truyền, do môi trường
nhỏ|Hình 1: Giới tính thường được phân biệt bởi hình thái ngoài của cá thể và thường được xác định nhờ cặp nhiễm sắc thể giới tính. **Giới tính** là tính trạng quyết định một
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Gregor Johann Mendel** (phiên âm: **Grê-gô Giô-han Men-đen**) (20 tháng 7 năm 1822 – 6 tháng 1 năm 1884) là một nhà khoa học, một linh mục Công giáo người Áo thuộc Dòng Augustine, ông
nhỏ|Các gen cùng ở một nhiễm sắc thể gọi là gen liên kết. Trong sơ đồ có hai nhóm gen liên kết: AbCDe và aBCde. **Gen liên kết** (linkage genes) là các gen cùng ở
**Đại học George Mason** (tiếng Anh: _George Mason University_; gọi tắt: _Mason_ hoặc _GMU_) là một trường đại học nghiên cứu công lập nằm tại quận Fairfax, bang Virginia, Hoa Kỳ. Trường nằm ở phía
**_Hành trình đến hành tinh chết_** (tựa tiếng Anh: _Prometheus_) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại khoa học viễn tưởng – kinh dị – kỳ ảo công chiếu vào năm 2012 do
nhỏ|Hình 1: Tỉ lệ 9 tím: 7 trắng không theo quy luật Mendel. **Tương tác gen** là sự tác động tương hỗ giữa nhiều gen không alen với nhau - còn gọi là tác động
nhỏ|Vị trí của [[Lô-cut gen|lô-cut PORCN trên nhiễm sắc thể X ở người.]] **Gen PORCN** ở người mã hoá một loại prôtêin có chức năng enzym tên là "porcupine O-acyltransferase". Enzym này liên quan đến
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Tỉnh Gilan** (tiếng Ba Tư: گيلان Gilan) là một trong những tỉnh của Iran. Tỉnh nằm dọc theo biển Caspi, ở phía tây của tỉnh Mazandaran, phía đông của tỉnh Ardabil, phía bắc các tỉnh
nhỏ|Đặc điểm chiều dài của cùng [[alen VNTR của sáu người.]] **Lập hồ sơ DNA** là xác định các đặc điểm DNA của một cá nhân. Đây là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh **DNA
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ trao đổi chéo giữa hai nhiễm sức thể khác nguồn, dẫn đến các gen đổi chỗ cho nhau.**Gen hoán vị** là các gen tương ứng nhau (gen a-len) cùng ở trên
nhỏ|Hình 1: Mô tả chung bảng Punnett. **Bảng Punnett** (phiên âm quốc tế: /ˈpʌnɪt/, phiên âm Việt: _Păn-nit_) là bảng trình bày kết quả lai trong nghiên cứu Di truyền học cổ điển. Bảng được
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
nhỏ|P có gen C trội hoàn toàn, sinh F1 có kiểu gen như nhau (Cc), nhưng chỉ 80% biểu hiện màu, thì độ thấm C = 0,8. **Độ thấm của gen** là tỷ lệ số
**Kimura Motoo** (tiếng Anh: /kiˈmʊrə motʊ/) là nhà sinh học phân tử người Nhật Bản, được nhắc đến nhiều về các thành tựu nghiên cứu về sinh học lý thuyết, về áp dụng toán học
nhỏ|Sơ đồ mô tả đơn giản bộ nhiễm sắc thể với hai loại nhiễm sắc thể là A (màu hồng) và B (xanh). Ở bộ đơn bội (n) thì mỗi loại chỉ có một nhiễm
**RecBCD** là tên thường gọi một phức hợp enzym đa chức năng phát hiện ở trực khuẩn _E.coli_ có khả năng sửa chữa DNA trong quá trình tái tổ hợp tương đồng của trực khuẩn
**Bệnh Phêninkêtô niệu** là bệnh di truyền gây rối loạn chuyển hóa phênylalanin (Phe) thành tirôzin (Tyr) do thiếu enzym phênylalanin hyđrôxylaza, vì gen mã hoá enzym này bị mất chức năng bởi một đột
**Walter Sutton** (phiên âm quốc tế: /wɔːltə ˈsʌtn/, phiên âm Việt: _Oan-tơ Sa-tân_) là một bác sĩ người Hoa Kỳ, cùng với Theodor Boveri được suy tôn là sáng lập nên học thuyết di truyền
nhỏ|Tượng bán thân Paulus Huỳnh Trịnh Của của Sylvain Raffergaud. Được lưu giữ tại bảo tàng Quai Branly. Dòng chữ bên dưới tượng đề "Paulus Cua, Doc Phu Su". (Paulus Của, Đốc Phủ Sứ). **Huỳnh
nhỏ|Đường cong phân bố các kiểu gen trong trường hợp hai alen cùng [[lô-cut gen|locus gen với tần số p (của A) và q (của a) theo phương trình = (p + q)2.]] **Phương trình
nhỏ|Đoạn DNA có thể bị "cắt" rồi chuyển vị trí, làm một gen hoặc cụm gen ở đó "nhảy" rồi chèn sang chỗ khác. **Gen nhảy** là một đoạn DNA hoặc bản sao của nó
nhỏ|Kháng nguyên A (đỏ), B (xanh) trên hồng cầu và kháng thể IgM trong huyết thanh. **Hệ thống nhóm máu ABO** là tên của một hệ nhóm máu ở người, dựa trên sự tồn tại
thumb|Loài [[Vẹt yến phụng có được màu vàng là từ sắc tố Psittacofulvin, còn màu xanh lục là từ sự kết hợp của cùng loại sắc tố vàng như trên với màu cấu trúc xanh
thumb|[[Vỏ của loài Thân mềm|Vỏ sò của nhiều cá thể của loài _chân rìu Donax variabilis_ thể hiện sự đa dạng về kiểu hình của loài (màu sắc và kiểu vân vỏ)]] thumb|right|Quan hệ giữa
nhỏ|F1 có kiểu gen như nhau, nhưng độ biểu hiện màu khác nhau. **Độ hiện của gen** là mức độ biểu hiện ra kiểu hình của một gen xác định, khi gen đó đã thấm