nhỏ|Mô hình cấu trúc lý thuyết của bộ ba mã di truyền, theo đó mỗi [[nucleotide (A, T, G hay C) ở không gian 3D có thể kết hợp có lặp với mỗi nuclêôtit khác, tạo thành "bộ ba" (triplet).]]
Bộ ba mã di truyền là tập hợp 3 nucleotide liền nhau trên phân tử axit nucleic mang thông tin về amino acid và tiến trình dịch mã.
Đây là thuật ngữ thuộc lĩnh vực di truyền học phân tử, trong tiếng Anh thuật ngữ này là triplet genetic code, thường được gọi tắt là "triplet code" (mã bộ ba), hoặc đơn giản hơn nữa là "code" (mã) hay "codon" (đơn vị mã) hay "triplet" (bộ ba).
Tổng quan
Nội hàm và ngoại diện
Nội hàm của thuật ngữ này dùng để chỉ "mã di truyền" (genetic code) gồm ba vật thể cùng loại (triplet) là ba nuclêôtit; ngoại diện của thuật ngữ chỉ "3 vật thể cùng loại" ở đây là 3 nuclêôtit có chứa thông tin di truyền.
Ví dụ
Hai người nọ muốn viết thư bí mật, quy ước với nhau: chữ A là số 001, chữ B là số 002, chữ C là số 003 v.v. Người ta nói: chữ A được mã hóa bởi số 001, chữ B là số 002 v.v. Vậy:
- Đây là loại mật mã bằng số, mỗi đơn vị mã (codon) gồm 3 chữ số nên gọi là mã bộ ba (triplet).
- Nếu muốn viết từ "CA", cần chuyển thành số "003 001", thì đấy là mã hóa (encode).
- Muốn đọc thư, người nhận tra từ điển, chuyển mỗi đơn vị mã thành một chữ, nghĩa là giải mã (decode), nhờ đó dãy số chuyển đổi thành từ hiểu được - đó là dịch mã (translation).
Các loại bộ ba
Trong quá trình nghiên cứu Sinh học phân tử ở bậc phổ thông, nên phân biệt (dù không bắt buộc) các khái niệm: mã gốc, mã có nghĩa, mã phiên và đối mã.
- Mã gốc là mã di truyền trên mạch gen được dùng làm khuôn để tổng hợp ra mRNA. Mạch này trong di truyền học phân tử gọi là mạch đối nghĩa (antisense strand), nên còn có thể nói mã gốc là mã đối nghĩa.
- Mã có nghĩa là bộ ba trên mạch gen bổ sung với mạch mã gốc. các nhà khoa học mà chủ yếu là Francis Crick và James Dewey Watson đã giả thuyết rằng: DNA mã hóa RNA, còn RNA mã hóa prôtêin từ đó đặc điểm của cơ thể được hình thành. Giả thuyết này được tóm tắt bằng sơ đồ mà hiện nay, học sinh trung học nào cũng biết, nói lên vai trò trung tâm trong cơ chế di truyền là thuộc về DNA, mà không phải là prôtêin như trước đó khẳng định:
DNA → RNA → Protein → Tính trạng.
Sơ đồ này được xem là một trong những nền tảng của luận thuyết trung tâm (central dogma) nói trên.
Từ sơ đồ, có thể mô tả là: Mã gốc → Mã phiên → Bản dịch.
- Theo chính Crick, thì George Gamow là người đầu tiên giả định mỗi đơn vị mã di truyền (codon) là một bộ ba (triplet). Sau đó, Marshall Nirenberg và Heinrich J. Matthaei là những người đầu tiên khám phá ra bản chất của một đơn vị mã (codon) vào năm 1961. Đến năm 1964, bảng mã di truyền được công bố trên tạp chí Nature, trong đó 64 bộ ba của mRNA được xác định nhờ M.W. Nirenberg cùng cộng sự và H.G. Khorana, được trao giải Nobel 1968. Thành tựu này giúp ta hiểu rằng: mỗi đơn vị mã (codon) gồm một bộ ba (triplet) nucleotide. Các khám phá tiếp theo về cấu trúc và chức năng của tRNA (RNA vận chuyển) chủ yếu do công lao của Alex Rich và Don Caspar (ở Boston), của Jacques Fresco và cộng sự (ở Princeton) và một nhóm các nhà khoa học Anh ở King's College Luân Đôn. Năm 1965, Robert W. Holley thuộc Đại học Cornell đã công bố cấu tạo của tRNA, rồi lần lượt là thành tựu kết tinh tRNA nhờ Robert M. Bock; cuối cùng được xác nhận bằng các nghiên cứu tinh thể học nhờ tia X vào năm 1974 bởi hai nhóm độc lập nhau gồm Alexander Rich và Kim Sung-Hou, còn nhóm kia do Aaron Klug đứng đầu. Nhờ vậy mà ta biết được tRNA có đối mã (anticodon) và cấu trúc 3D của nó. Như vậy, theo sơ đồ của luận thuyết trung tâm, DNA mang mã gốc sẽ được chuyển đổi thành mã phiên của RNA thông tin, rồi mã phiên này được RNA vận chuyển có đối mã mà giải mã này thành a-xit a-min tương ứng trong quá trình dịch mã, từ đó tính trạng hình thành.
Tóm tắt
- Trong Di truyền học hiện đại, mỗi đơn vị mã gọi là codon (phiên tiếng Việt: cô-đon,
- Mỗi codon (đơn vị mã) di truyền gồm một triplet (phiên tiếng Việt:tơ-ri-pơ-lit, phiên âm Quốc tế: /ˈtrɪplɪt/), tức là bộ ba nucleotide liền nhau trên phân tử acid nucleic mang thông tin về dịch mã.
- Nếu bộ ba này ở DNA hoặc ở mạch mRNA thì gọi là đơn vị mã (codon) hoặc là bộ ba (triplet), không phân biệt nhau. Nhưng nếu bộ ba này ở tRNA giúp nó giải mã thì gọi là đối mã (anticodon, phiên âm tiếng Việt: an-ti-cô-đon,
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Mô hình cấu trúc lý thuyết của bộ ba mã di truyền, theo đó mỗi [[nucleotide (A, T, G hay C) ở không gian 3D có thể kết hợp có lặp với mỗi nuclêôtit khác,
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
**_Lemony Snicket's A Series of Unfortunate Events_**, hay đơn giản là **_A Series of Unfortunate Events_**, , là một sê-ri phim truyền hình thuộc thể loại hài kịch đen của nền tảng trực tuyến Netflix,
MÔ TẢ SẢN PHẨM- - ́ ̂́ ̀ ̣, ̣ ̂́ ̂́ ̆ ̛̀ ̀ ̃ ́V-line Lifting là dòng sản phẩm Valmont thiết kế tập trung giam nếp nhăn trên da, giúp bạn lấy
Kết cấu mịn như nhung của loại kem chăm sóc này kết hợp sự tươi mát của gel với độ mịn của kem.Kem dưỡng ẩm có chứa DNA đóng gói liposome và nồng độ axit
Kết cấu mịn như nhung của loại kem chăm sóc này kết hợp sự tươi mát của gel với độ mịn của kem.Kem dưỡng ẩm có chứa DNA đóng gói liposome và nồng độ axit
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨ KEM NỀN MỎNG MỊN ĐẦY RẠNG RỠ - TEINT MAJESTUEUX ✨Với Teint Majestueux nước da lấy lại độ sáng và được chăm sóc cẩn thận. Lớp hoàn thiện đầy sáng bóng
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨ KEM NỀN MỎNG MỊN ĐẦY RẠNG RỠ - TEINT MAJESTUEUX ✨Với Teint Majestueux nước da lấy lại độ sáng và được chăm sóc cẩn thận. Lớp hoàn thiện đầy sáng bóng
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨ VOTRE VISAGE - GIẢI PHÁP CHỐNG LÃO HÓA HIỆU SUẤT TỐI CAO ✨sp tuyệt vời này với kết cấu mịn, cùng với các thành phần hoàn hảo :✔ Cấu trúc bộ
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨ VOTRE VISAGE - GIẢI PHÁP CHỐNG LÃO HÓA HIỆU SUẤT TỐI CAO ✨sp tuyệt vời này với kết cấu mịn, cùng với các thành phần hoàn hảo :✔ Cấu trúc bộ
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨ VOTRE VISAGE - GIẢI PHÁP CHỐNG LÃO HÓA HIỆU SUẤT TỐI CAO ✨sp tuyệt vời này với kết cấu mịn, cùng với các thành phần hoàn hảo :✔ Cấu trúc bộ
Valmont Restoring Perfection SPF 50 là sản phẩm Kem Chống Nắng Chống Lão Hóa. Sự kết hợp chống lão hóa thật sự, đem đến sự bảo vệ hoàn hảo lớp nền mỗi ngày hoặc trong
Valmont Restoring Perfection SPF 50 là sản phẩm Kem Chống Nắng Chống Lão Hóa. Sự kết hợp chống lão hóa thật sự, đem đến sự bảo vệ hoàn hảo lớp nền mỗi ngày hoặc trong
[[Tập_tin:Vi.Vùng_mã_hoá_coding_region.png|nhỏ|Hình 1: Lược đồ của một gen mã hoá. Thuật ngữ này dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: **coding region** (phiên âm Quốc tế: /ˈkoʊdɪŋ ˈriʤən/) và còn được gọi là **trình tự DNA mã
nhỏ|Hình 1: Phân bố các vùng chính của RNA trưởng thành nói chung. CAP (màu tím): chóp RNA. UTR (cam): chuỗi không dịch mã. CDS (đỏ): [[vùng mã hoá. PôlyA (xanh) là đuôi RNA. ]]
Một **bảng mã codon** có thể được sử dụng để dịch mã di truyền thành một chuỗi amino acid. Trình tự DNA trong bộ gen quyết định chuỗi mRNA. Trong ngữ cảnh này, mã di
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ tóm tắt tổng hợp mRNA ở nhân thực. Một [[lô-cut gen ở nhiễm sắc thể (màu vàng) là một đoạn DNA gồm nhiều đoạn mã hoá (intrôn)]] **Phiên mã nhân thực**
nhỏ|Hình 1: Sự tạo thành DNA bổ sung từ RNA. **DNA bổ sung** là DNA mạch đơn được tổng hợp từ khuôn mẫu RNA qua quá trình phiên mã ngược., , Khái niệm này dịch
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Gregor Mendel - người sáng lập "di truyền học Mendel" **Di truyền Mendel** là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
phải|nhỏ|A metaphase cell positive for the BCR/ABL rearrangement using FISH **Di truyền học tế bào** là một nhánh của di truyền học, nghiên cứu cách mà các nhiễm sắc thể liên quan tới hành vi
nhỏ|Bố và con trai có đôi tai rất giống nhau. **Di truyền** là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của (bố mẹ, tổ tiên) cho các thế hệ (con, cháu). Chẳng hạn người bố
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
**Di truyền học bảo tồn** (_Conservation genetics_) là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu mang tính liên ngành của di truyền học quần thể nhằm mục đích tìm hiểu cơ chế, động lực học
nhỏ|Phôi người giai đoạn sớm nhất : 2 - 4 phôi bào. **Chẩn đoán di truyền phôi trước làm tổ** là phương pháp xác định cấu hình di truyền của phôi mới hình thành và
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông
nhỏ|Những bậc cấu trúc của RNA. Từ trên xuống dưới: bậc I (primary), bậc II, bậc III và bậc IV. **RNA** (axit ribônuclêic) là một đại phân tử sinh học, cấu tạo theo nguyên tắc
[[Tập_tin:Point_CAA.png|nhỏ|Nếu 1 đột biến làm bộ ba CAATAA, thì đó là **đột biến vô nghĩa** do phát sinh mã dừng dịch (hình trái). Nếu 1 đột biến làm bộ ba GAGGTG, thì đó là đột
[[Tập tin:Point mutations-en.png|nhỏ|Hình 1: Các hậu quả thường gặp của đột biến điểm: ]] **Đột biến điểm** là đột biến xảy ra ở **một** (hoặc một cặp) nuclêôtit của gen hoặc của RNA. ## Nội
**Mã kết thúc** là ba nuclêôtit liền nhau trên phân tử axit nuclêic có chức năng **chấm dứt dịch mã** Đây là thuật ngữ trong di truyền học, nguyên gốc tiếng Anh là "**stop codon**"
nhỏ|Hình 1: Đặc trưng của phân tử RNA là chỉ có một chuỗi pôlyribônuclêôtit. **RNA thông tin** là một loại RNA mang bộ ba mã di truyền được tổng hợp trực tiếp từ gen trên
**_Bố ơi! Mình đi đâu thế?_** là một chương trình truyền hình thực tế do Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam sản xuất, dựa trên chương trình truyền hình thực tế của Hàn Quốc
nhỏ|Trong quá trình phiên mã, enzym RNA-pôlymêraza (RNA-pol) đang trượt trên DNA, lấy mạch mã gốc (nét thẳng đen) làm khuôn, tổng hợp nên bản mã phiên (nét xanh) là RNA thông tin (mRNA). Trong
[[Tập tin:Different Types of Mutations.png|nhỏ|Các đột biến điểm theo ý nghĩa.Từ trái sang phải: Bình thường (no mutation) - Câm - Vô nghĩa - Sai nghĩa. Từ trên xuống dưới: Mã ở DNA - Mã
[[Tập_tin:Reading_Frame.png|nhỏ|400x400px|Hình 1: Minh hoạ các kiểu tham chiếu có thể có của khung đọc:
1) **AGG·TGA·CAC·CGC·AAG·CCT·TAT·ATT·AGC** 2) A**·GGT·GAC·ACC·GCA·AGC·CTT·ATA·TTA**·GC 3) AG**·GTG·ACA·CCG·CAA·GCC·TTA·TAT·TAG·**C
|thế=]] Trong sinh học phân tử, **khung đọc mã** là phạm
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**_Liêu Trai_** () là một bộ phim Trung Quốc được hãng phim truyền hình Thượng Hải Đường nhân sản xuất năm 2005. Bộ phim được trình chiếu lần đầu tiên vào đầu năm 2005. Bộ
File:Carl Oswald Rostosky - Zwei Kaninchen und ein Igel 1861.jpg|thumb|right|Hình ảnh này tiết lộ một quả trứng phục sinh khi con nhím được nháy vào hoặc bấm vào. Một quả trứng phục
nhỏ|Hình 1: Phiên mã (DNA - RNA) và phiên mã ngược (RNA - DNA). * **Phiên mã ngược** là quá trình tổng hợp chuỗi đơn DNA từ khuôn mẫu RNA thông tin., , * Quá
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
Bìa cuốn _Những giấy tờ của Beale_**Mật mã của Beale** (hay **_Những giấy tờ của Beale_**) là bộ ba mật mã, mà một trong số đó được cho là định vị địa điểm chôn cất
**_Ác quỷ ma sơ_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Nun_**) là phim điện ảnh kinh dị siêu nhiên của Mỹ năm 2018 do Corin Hardy đạo diễn và Gary Dauberman biên kịch,thực hiện từ cốt
**_The Vampire Diaries_** (tiếng Việt: **_Nhật ký ma cà rồng_**) là bộ phim truyền hình Mỹ được Kevin Williamson và Julie Plec phát triển dựa trên bộ sách cùng tên được J Smith viết. Bộ
[[Tập_tin:Prokaryotic_terminators-en.svg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ Rho ở nhân sơ.**TRÊN**: Rho-độc lập ở dạng kẹp tóc hình thành trên RNA vừa phiên, tương tác với NusA sẽ giải phóng Pol. **DƯỚI**: Rho-phụ thuộc ở vị trí rut,
nhỏ|Hình 1: Các thành phần chính của GTF (màu hồng), chuỗi xoắn kép màu xanh là gen. **Yếu tố phiên mã chung** là tập hợp các phân tử giúp enzym RNA polymerase tiến hành phiên
Bổ máu HEMATOS Hộp 20 ống*10mlCho 01 ống 10ml : Sắt ( III) : 100mgAcid folic : 500mcgInulin : 50mgSẮT NƯỚC Hematos Cung cấp sắt và acid folic❤️Từ nay bé nào trên 3 tuổi mà
**Bộ gen người **là bộ hoàn chỉnh các trình tự axit nucleic cho con người, được mã hóa dưới dạng DNA bên trong 23 cặp nhiễm sắc thể trong nhân tế bào và trong một