✨Di truyền học tế bào

Di truyền học tế bào

phải|nhỏ|A metaphase cell positive for the BCR/ABL rearrangement using FISH Di truyền học tế bào là một nhánh của di truyền học, nghiên cứu cách mà các nhiễm sắc thể liên quan tới hành vi của tế bào, cụ thể là tới hành vi của chúng trong nguyên phân và giảm phân. Các kĩ thuật được sử dụng bao gồm karyotyp, phân tích các nhiễm sắc thể băng G, các kĩ thuật nhuộm băng di truyền học tế bào khác, cũng như di truyền học tế bào phân tử ví dụ như lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) và lai so sánh bộ gien (CGH).

Ứng dụng vào sinh học

Công trình của McClintock trên ngô

Barbara McClintock bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà di truyền học tế bào ngô. Vào năm 1931, McClintock và Harriet Creighton đã mô tả rằng sự tái kết hợp về mặt tế bào học của các nhiễm sắc thể được đánh dấu thì tương quan với sự tái kết hợp của các tính trạng gen. McClintock, trong khi đang ở Viện Carnegie, tiếp tục các nghiên cứu trước đó về các cơ chế của việc đứt gãy và kết hợp nhiễm sắc thể ở ngô. Bà nhận diện một sự kiện đứt gãy nhiễm sắc thể cụ thể mà luôn xảy ra ở cùng một locus trên nhiễm sắc thể ngô số 9, mà bà đặt tên là "Ds" hay locus "phân ly" ("disociation" locus). McClintock tiếp tục sự nghiệp của bà trong ngành di truyền học tế bào, nghiên cứu các cơ chế và sự kế thừa của các nhiễm sắc thể vòng và bị gãy của ngô. Trong các công trình di truyền học tế bào của bà, McClintock khám phá ra transposon, một phát hiện mà cuối cùng giúp bà giành được một Giải Nobel vào năm 1983.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|A metaphase cell positive for the BCR/ABL rearrangement using FISH **Di truyền học tế bào** là một nhánh của di truyền học, nghiên cứu cách mà các nhiễm sắc thể liên quan tới hành vi
thumb|Cấu trúc chuỗi xoắn kép của [[DNA người]] **Di truyền học loài người** là nghiên cứu về sự thừa kế sinh học xảy ra ở con người. Di truyền học loài người bao gồm một
**Di truyền học bảo tồn** (_Conservation genetics_) là một lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu mang tính liên ngành của di truyền học quần thể nhằm mục đích tìm hiểu cơ chế, động lực học
thumb|Cơ chế di truyền học biểu sinh **Di truyền học biểu sinh**, còn có tên gọi là **ngoại di truyền học** là một ngành sinh học, trong đó đề cập đến các câu hỏi về
Di truyền học, khoa học nghiên cứu về gene, tính trạng và biến dị của cơ thể sống. Di truyền học đề cập đến cấu trúc và chức năng của gen, và hành vi của
nhỏ|Một mô hình tế bào học phổ biến thường gặp trong di truyền học cổ điển, với các hình que tượng trưng cho nhiễm sắc thể mang gen. **Di truyền học cổ điển** là giai
**Giải Gruber về Di truyền học** là một trong năm giải thưởng quốc tế lập bởi Quỹ Peter và Patricia Gruber, làm một tổ chức phi lợi nhuận của Hoa Kỳ đặt trụ sở ở
thumb|Một con chuột chimera với con của nó **Chimera** (/kaɪˈmɪərə/) hay **hợp thể khảm** là thuật ngữ di truyền học dùng để chỉ một cơ thể sinh vật hoặc một mô hay một cơ quan
**Tế bào soma (xôma)** hay **tế bào sinh dưỡng** là bất kỳ tế bào nào của cơ thể sinh vật đa bào, ngoại trừ tế bào mầm, tế bào sinh dục và tế bào gốc.,
nhỏ|Sự di truyền tính trạng hình thái lá ở loài hoa phấn được xem là một ví dụ điển hình cho sự di truyền ngoài nhân **Di truyền ngoài nhân** (tiếng Anh: _Extranuclear inheritance_) hay
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
nhỏ|Tế bào mầm là tế bào khởi đầu tạo giao tử. **Tế bào mầm** là tế bào có thể khởi tạo ra giao tử của động vật đa bào hữu tính qua quá trình hình
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu trúc chung của NST nhân thực. **Nhiễm sắc thể** là bào quan chứa bộ gen chính của một sinh vật, là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có
phải|Sơ đồ về chu kỳ tế bào, cho thấy trạng thái của [[nhiễm sắc thể trong mỗi giai đoạn của chu kỳ.]] **Chu kỳ tế bào**, hay **chu kỳ phân bào**, là một vòng tuần
nhỏ|Bố và con trai có đôi tai rất giống nhau. **Di truyền** là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của (bố mẹ, tổ tiên) cho các thế hệ (con, cháu). Chẳng hạn người bố
nhỏ|Hình 1: Sự tạo thành DNA bổ sung từ RNA. **DNA bổ sung** là DNA mạch đơn được tổng hợp từ khuôn mẫu RNA qua quá trình phiên mã ngược., , Khái niệm này dịch
**Thuyết ngoại di truyền về đồng tính** là các nghiên cứu về những thay đổi trong biểu hiện gen hoặc kiểu hình tế bào gây ra bởi các cơ chế khác ngoài những thay đổi
phải|nhỏ|[[HeLa|Tế bào HeLa được nhuộm DNA nhân bằng thuốc nhuộm Hoechst huỳnh quang. Những tế bào trung tâm và nằm rìa bên phải đang ở kỳ trung gian, do đó có thể nhận diện toàn
[[Tập_tin:Prokaryotic_terminators-en.svg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ Rho ở nhân sơ.**TRÊN**: Rho-độc lập ở dạng kẹp tóc hình thành trên RNA vừa phiên, tương tác với NusA sẽ giải phóng Pol. **DƯỚI**: Rho-phụ thuộc ở vị trí rut,
**_Di truyền học và nguồn gốc các Loài_** là cuốn sách được xuất bản năm 1937 bởi Theodosius Dobzhansky, một nhà sinh học tiến hóa người Mỹ gốc Ukaraina. Nó được coi là một trong
nhỏ|Hình 1: Các thành phần chính của GTF (màu hồng), chuỗi xoắn kép màu xanh là gen. **Yếu tố phiên mã chung** là tập hợp các phân tử giúp enzym RNA polymerase tiến hành phiên
nhỏ|Chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể số 4 và 20. Trong di truyền học, **chuyển đoạn nhiễm sắc thể** là một hiện tượng bất thường nhiễm sắc thể bị gây ra bởi sự tái
**Phiêu bạt di truyền**, còn gọi là **trôi dạt alen** hoặc **hiệu ứng Sewall Wright**, là sự thay đổi tần số của một biến thể gen hiện tại (alen) trong quần thể do lấy mẫu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Rhizomnium_punctatum_lamina.jpeg|thế=|nhỏ|267x267px|Lục lạp có thể được nhìn thấy đi xung quanh không bào trung tâm của một tế bào ở _[[Rhizomnium punctatum_]] **Dòng tế bào chất**, còn được gọi là **protoplasmic streaming** và **cyclosis**, là dòng
nhỏ|Sơ đồ các bước tạo tinh trùng từ SSC. **Tế bào gốc tinh trùng** là một phân nhóm của tế bào sinh tinh trùng chưa chuyên hoá, có khả năng tạo ra tinh trùng ở
phải|nhỏ|250x250px|A clay model showing why heterozygous inversion loops are visible in polytene chromosome preparations phải|nhỏ|250x250px|Một vòng lặp đảo đoạn trong tay A của một nhiễm sắc thể trên một loài ruồi vằn _Axarus_ **Đảo đoạn
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
nhỏ|Một khâu trong quá trình xét nghiệm di truyền ở phòng thí nghiệm. **Xét nghiệm di truyền** là một loại xét nghiệm y học dùng để xác định những biến đổi trong vật chất di
**Tế bào gốc** là các tế bào sinh học có khả năng biệt hoá thành các tế bào khác, từ đó phân bào để tạo ra nhiều tế bào gốc hơn. Chúng được tìm thấy
nhỏ|Tín hiệu tiếp xúc (juxtacrine) qua trung gian giữa các tế bào gần nhau. **Tín hiệu tế bào** là thông tin giao tiếp giữa các cấu trúc trong một tế bào hoặc thông tin giữa
**Màng tế bào** (hay ở sinh vật nhân thực còn được gọi là **màng sinh chất**) là một màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên
CƠ SỞ DI TRUYỀN HỌC PHÂN TỬ VÀ TẾ BÀO Tác giả Đinh Đoàn Long chủ biên - Đỗ Lê Thăng truyen hoc la mot trong nhung linh vuc đuoc con nguoi ung dung tu
[[Tập tin:Cell Culture in a tiny Petri dish.jpg|right|thumb| Nuôi cấy tế bào trong đĩa nuôi cấy mô đặc biệt]] right|thumb|Các [[tế bào biểu mô trong nuôi cấy, được nhuộm keratin (đỏ) và DNA (xanh)]] **Nuôi
Phương Pháp Giải Sinh 12 - Cơ Chế Di Truyền, Biến Dị Cấp Độ Tế Bào Và Phân Tử Cuốn sách gồm phần ôn tập kiến thức cơ bản giúp các em học sinh nắm
SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA TẾ BÀO 02 - DI TRUYỀN HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ Tác giả Nhiều tác giả Khổ sách 15.5x23cm Số trang 470 Giá bán 345,000 VNĐ Giới thiệu tóm
thumb|Một cậu bé bị [[hội chứng Down, một trong những rối loạn di truyền phổ biến nhất]] **Bệnh di truyền** thực chất là những rối loạn di truyền (**genetic disorder**) gồm các hội chứng, bệnh
**Tế bào sắc tố** (tiếng Anh: chromatophore) là tế bào có chứa sắc tố ở một số bào quan của nó, hoặc là tế bào có khả năng cảm ứng với ánh sáng. Loại tế
1. TẾBÀO GỐC BIOCELL SODIUM - DNA 20000PPM - TRIPLE PEPTIDE - GENERATION AMPOULE Đầutiên, hãy tìm hiểu DNA & tầm quan trọng của DNA đối với cơ thể và làn da làgì: - Đốivới
nhỏ|Khái niệm về truyền tín hiệu cho thấy sự biến đổi của một kích thích thành một tín hiệu sinh hóa. **Đường truyền tín hiệu WNT** (/ˈdʌbljuː ɛn tiː/) là tập hợp các con đường
TẾ BÀO GỐC BIOCELL SODIUM - DNA 20000PPM - TRIPLE PEPTIDE - GENERATION AMPOULE Đầu tiên, hãy tìm hiểu DNA & tầm quan trọng của DNA đối với cơ thể và làn da là gì:
Trong trí tuệ nhân tạo, **lập trình di truyền** (_genetic programming, GP_) là một kỹ thuật tiến hóa các chương trình mà ban đầu chưa thích nghi (thường là chương trình ngẫu nhiên) cho đến
Trong sinh học, **lai giống** (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu
nhỏ|Sơ đồ mô tả đơn giản bộ nhiễm sắc thể với hai loại nhiễm sắc thể là A (màu hồng) và B (xanh). Ở bộ đơn bội (n) thì mỗi loại chỉ có một nhiễm
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
**Theodore Puck** (24.9.1916 – 6.11.2005) là một nhà di truyền học người Mỹ. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Puck sinh ở Chicago, Illinois. Ông theo học các trường công lập ở Chicago, sau đó
nhỏ|Hình 1: Các kiểu tái tổ hợp gen. **Tái tổ hợp gen** là hiện tượng sinh vật bố mẹ sinh ra con có những tính trạng khác với bố mẹ do sự tổ hợp lại
**Hệ gen học** là một lĩnh vực khoa học liên ngành nghiên cứu về tất cả các gen thuộc bộ gen của cơ thể sinh vật, trong mối quan hệ của các gen này cũng
phải|nhỏ|400x400px|Các nhiễm sắc thể bố (xanh lam) và mẹ (hồng) là nhiễm sắc thể tương đồng. Sau [[quá trình nhân đôi DNA, mỗi chiếc tạo nên một chiếc mới (cùng màu). Những chiếc cùng màu
**Tế bào T hỗ trợ** (**lympho Th**), còn được gọi là **tế bào CD4+**, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch
nhỏ|Hình 1: Phân bố các vùng chính của RNA trưởng thành nói chung. CAP (màu tím): chóp RNA. UTR (cam): chuỗi không dịch mã. CDS (đỏ): [[vùng mã hoá. PôlyA (xanh) là đuôi RNA. ]]