nhỏ|Hình 1: Tỉ lệ 9 tím: 7 trắng không theo quy luật Mendel.
Tương tác gen là sự tác động tương hỗ giữa nhiều gen không alen với nhau - còn gọi là tác động tương hỗ giữa các gen không tương ứng nhau - trong quá trình xác định một tính trạng của sinh vật.
Thuật ngữ "tương tác gen" trong tiếng Anh là epistasis, tiếng Pháp là épistasie, tiếng Nga là Эписта́з đều có nghĩa chính là chỉ sự tác động lẫn nhau giữa nhiều a-len khác lô-cut cùng quy định một tính trạng của sinh vật
Tổng quan
Mỗi gen là một đoạn của chuỗi xoắn kép DNA chiếm một vị trí nhất định gọi là lô-cut trên nhiễm sắc thể mang DNA đó. Một gen có thể có những biến dạng khác nhau gọi là a-len. Ví dụ: theo Menđen thì gen quy định màu của hạt đậu Hà Lan có thể là A (quy định màu vàng) hay a (quy định màu lục). Ở ví dụ này, người ta nói: gen quy định màu của hạt đậu có 2 a-len là A và a, nghĩa là các gen này tương ứng với nhau, hay như hiện nay thường quen diễn đạt là "gen a-len" với nhau và chúng có cùng lô-cut. Một alen trội có thể "lấn át" alen lặn tương ứng với nó, như A "át" a thì vẫn được coi là có tác động với nhau, nhưng lại không được gọi là tương tác gen theo nghĩa trình bày ở đây. Trong trường hợp này có tác giả gọi là "tương tác trong một gen",
Giải thích
Giải thích trên cơ sở Sinh hóa học
Nhiều năm sau, các nghiên cứu được tiến hành và dựa trên giả thuyết của G. Beadle và E. Tatum: "1 gen → 1 enzym" (1941), người ta xác định được cơ chế sinh hóa trong quá trình tạo thành màu hoa đậu thơm này. Cơ chế tóm tắt như sau (hình 2):
nhỏ|Hình 2: Sơ đồ cổ điển giải thích kiểu tương tác "9:7".
Một tiền chất (precursor) không màu trong hoa chỉ được biến đổi thành chất trung gian (intermediate) nhờ enzym C được mã hóa bởi alen trội C (color, gen tạo màu), còn alen lặn c không tạo ra sản phẩm này.
*Nếu chất trung gian được tạo thành, thì một enzym khác gọi là P (purple, gen tạo sắc tố tím) sẽ chuyển hóa nó thành sắc tố an-tô-xi-a-nin màu tím; enzym P do alen trội P mã hóa, còn alen lặn p không có chức năng này.
- Vì gen C/c với gen P/p chẳng những không cùng lô-cut với nhau mà còn ở các nhiễm sắc thể khác nhau, nên thí nghiệm của Bateson và Punnett tóm tắt như nhiều người đã biết là:
:P: CCpp × ccPP → F1: CcPp → F2: 9 (C-P-) + 7 (cc- - và - - pp).
:* Kết quả sơ đồ lai trên được triển khai bằng cách dùng "Bảng Punnett" (Punnett square). Trong thí nghiệm này, các gen vẫn phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên theo chi phối của định luật Men-đen, nhưng chúng tác động tương hỗ với nhau mà quy định kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9: 7 được xem là biến dạng của tỉ lệ 9: 3: 3: 1 ở định luật di truyền độc lập của Men-đen (bảng 1).
Đồng thời, nhiều nhà khoa học nhận thấy thực chất của hiện tượng mà Bateson đặt tên là gen đứng trên có tác dụng "che" hay ức chế thì không phù hợp bằng tên tương tác bổ trợ (complementary interaction), nghĩa là lôcut này bổ sung, hỗ trợ cho hiệu quả của lôcut kia.
Giải thích trên cơ sở Sinh học phân tử
- Thực ra thì cơ chế phân tử đầy đủ của quá trình trên là phức tạp và gần đây mới được khám phá. Theo các phát hiện đã công bố, thì trong quá trình này có sự tham gia của hàng loạt gen, gồm: gen PAL (phenylalanine ammonia lyase); gen C4H (cinnamate-4-hydroxylase); gen 4CL (hay 4-coumarate là gen mã hóa CoA ligase); gen CHS (chalcone synthase); gen CHI (chalcone isomerase); gen F3H (flavanone 3-hydroxylase); genF3’H (flavonoid 3′-hydroxylase); gen F3’,5’H (flavonoid 3′,5′-hydroxylase); gen DFR (dihydroflavonol 4-reductase); gen ANS (anthocyanidin synthase); gen UFGT (UDP-glucose-flavonoid-glucosyltransferase); gen MT (methyl transferase)., Các gen này gồm cả gen điều hòa và gen cấu trúc, mã hóa hàng loạt sản phẩm tương tác với nhau,tạo thành chuỗi phản ứng theo sơ đồ tổng quát ở hình 3.
[[Tập tin:TTG2. Tương tác 9+7 qua chuỗi 10 phản ứng có gen điều hòa.png|nhỏ|Hình 3: Cơ chế sinh hóa cho kiểu tương tác "9:7".
Các kiểu tương tác gen
Trong phạm vi của Di truyền học cổ điển thì sự tương tác giữa 2 cặp a-len có lô-cut gen ở các nhiễm sắc thể khác nhau có nhiều kiểu, là biến dạng của tỉ lệ 9:3:3:1, thường được gọi tắt theo tỉ lệ phân li ở F2 khi tiến hành phép lai "kiểu Men-đen" như sau:
nhỏ|Hình 7: Gen A (trội) bị át chế bởi gen trội khác (B), nên sản phẩm của nó không được tạo ra, kiểu gen A-bb mới tạo ra Man-vi-đin cho hoa màu da trời.
Át chế trội kiểu "12: 3: 1"
Một ví dụ cổ điển là một giống ngô có kiểu gen A- - - thì cho hạt đỏ, kiểu gen aaB- cho hạt vàng, còn aabb thì hạt không màu (trắng). Phép lai AaBb × AaBb → 12 đỏ (A- - -) + 3 vàng (aaB-) + 1 trắng (aabb).
Tương tác cộng gộp tăng dần "15: 1"
Năm 1908, nhà di truyền học Thụy Điển là Nilsson-Ehle đã công bố kết quả "lai theo kiểu Men-đen" của ông trên giống lúa mì Kernel thường có hạt màu đỏ. Màu hạt của giống này được quy định bởi hai lôcut phân li độc lập, mỗi lôcut có hai alen là A/a và B/b. Theo ông, cây nào có càng nhiều alen trội thì màu đỏ càng thẫm. Kết quả trung bình là 15 đỏ: 1 trắng, nhưng sắc đỏ không đều (đỏ thẫm, đỏ nhạt, hồng, hồng nhạt). Trong kiểu tương tác này, các gen trội có tác động trùng lặp nhau (duplicate action) mà ta đã dịch là tác động cộng gộp, trong đó mỗi alen trội (A hoặc B) đều có khả năng tạo sắc tố đỏ xấp xỉ nhau, riêng các alen lặn không tạo ra sắc tố. Cơ chế sinh hóa của tương tác này được minh họa như sơ đồ ở hình 8.
nhỏ|Hình 8: Sơ đồ sinh hoá giải thích tương tác cộng gộp ở lúa mì hạt đỏ
Tương tác cộng gộp đồng hiệu "15: 1"
Cây Capsella bursa-pastoris L. (cỏ túi chăn cừu) có quả hình tam giác (như túi của người chăn cừu dùng thời xưa), kích thước khoảng 3 × 5 mm, nhưng cũng có quả hình trứng được cho là di truyền theo kiểu hai lôcut cùng hiệu quả như nhau này. Trong cặp gen A/a và cặp gen B/b thì các gen trội đều quy định hình tam giác, còn thể đồng hợp lặn thì cho hình trứng. Kết quả lai AaBb × AaBb → 15/16 quả tam giác: 1/16 quả hình trứng, không thấy hiện tượng hình tam giác và kích thước quả phụ thuộc vào số gen trội, nghĩa là các gen không có tác động cộng gộp như kiểu ở lúa mì Kernel.
Quan hệ tương tác giữa hai cặp gen ở hai cặp NST tương đồng khác nhau cùng quy định một tính trạng có thể gặp nhiều kiểu. Các kiểu đã trình bày ở trên là thường gặp, thuộc mô hình "tương tác hai gen" (Digenic Epistatic Model) được tóm tắt ở bảng sau, các kiểu khác không trình bày trong bài báo này. Ở Digenic Epistatic Model, các kiểu tương tác đều được phân loại theo tỷ lệ phân li kiểu hình ở đời con (F2) khi cho giao phối cặp bố mẹ (F1) đều là thể dị hợp kép với các gen trội là hoàn toàn, lai theo "kiểu Men-đen" là: AaBb × AaBb. Bởi vậy, tỷ lệ phân li kiểu hình là biến dạng của tỷ lệ 9: 3: 3: 1 (xem bảng 2).
Như vậy, tuy gọi là tương tác gen nghĩa là gen này tác động tới gen kia, nhưng thực ra thì "gen không tương tác trực tiếp với nhau, mà là sản phẩm của gen này tác động trực tiếp tới hoạt động của gen kia, hoặc thường là sản phẩm của gen tương tác trực tiếp hay gián tiếp với nhau" [1].
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Hình 1: Tỉ lệ 9 tím: 7 trắng không theo quy luật Mendel. **Tương tác gen** là sự tác động tương hỗ giữa nhiều gen không alen với nhau - còn gọi là tác động
**Gen** là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định. Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ các giai đoạn biểu hiện gen nhân thực. **Biểu hiện gen** là quá trình chuyển đổi thông tin di truyền chứa trong gen thành sản phẩm trong tế bào sống, từ
nhỏ|upright=1.35|Con người giẫm [[nho để ép nước rồi đem ủ men thành rượu cất trong lọ bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] **Tương tác
**Hệ gen học** là một lĩnh vực khoa học liên ngành nghiên cứu về tất cả các gen thuộc bộ gen của cơ thể sinh vật, trong mối quan hệ của các gen này cũng
thumb|
Logo của Dự án [[Quá trình tự nhân đôi DNA.]] **Dự án Bản đồ gen Người** (tiếng Anh: _Human Genome Project_ - HGP) là một dự án nghiên cứu khoa học quốc tế có mục**Gen khuất** (hay **gen bị át khuất**, **gen bị át chế**, **gen bị ức chế**, tiếng Anh: _hypostatic gene_) là gen có kiểu hình bị thay đổi do sự biểu hiện của một alen tại
**Đậu nành** hay **đỗ tương**, ** hoặc đậu tương** (danh pháp hai phần: **_Glycine max_**) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm
**Denticleless protein homolog** là protein ở người được mã hóa bởi gen _DTL_. ## Tương tác DTL có khả năng tương tác với P21.
Bạn khao khát trải nghiệm mua sắm thú vị và chân thực hơn? Bạn muốn "sờ tận tay, nhìn tận mắt" sản phẩm trước khi quyết định mua hàng online? Ứng dụng AR trải nghiệm
**Sinh vật biến đổi gen** (tiếng Anh: _Genetically Modified Organism_, viết tắt **GMO**) là một sinh vật mà vật liệu di truyền của nó đã bị biến đổi theo ý muốn chủ quan của con
thế=|nhỏ|Cơ chế hình thành gen giả. **Gen giả** là gen cấu trúc giống như **gen thực** sinh ra nó, nhưng trình tự nuclêôtit đã thay đổi nên không có chức năng sinh học. Nói cách
nhỏ|Đoạn DNA có thể bị "cắt" rồi chuyển vị trí, làm một gen hoặc cụm gen ở đó "nhảy" rồi chèn sang chỗ khác. **Gen nhảy** là một đoạn DNA hoặc bản sao của nó
nhỏ|[[Cây phát sinh sự sống mô tả chuyển gen dọc (đường màu xanh dương) và chuyển gen ngang (lục và vàng). ]] **Chuyển gen ngang** là sự di chuyển của vật chất di truyền (DNA
nhỏ|Trong [[Cistron|gen cấu trúc của sinh vật nhân thực, vùng mã hoá có những "mảnh" mang thông tin mã hoá amino acid gọi là êxôn (màu đỏ) xen kẽ với những "mảnh" không chứa thông
MÔ TẢLa Grande Creme Kem tăng cường, phục hồi và chống lão hóa toàn diện nhất trong các sản phẩm kem dưỡng của BR. Sản phẩm mới ra mắt vào tháng 12/2018, được mệnh danh
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
**BRAF** là một gene trong cơ thể người mã hóa cho protein B-raf. Gen này cũng được biết đến là gen tiền ung thư** B-Raf** và **v-Raf chuột ung thư virus sự homolog B**,còn protein
**Biểu hiện gen dị loài** là sự biểu hiện của một gen hoặc một mảnh của gen ở vốn không có ở vật chủ. Nói cách khác, nó là việc đưa một gen ngoại lai
nhỏ|Hình 1: Phát tán cá thể thông qua di cư hoặc nhập cư là hiện tượng dòng gen thường gặp. **Dòng gen** là sự di chuyển cá thể hoặc giao tử từ quần thể này
Quercetin là gì?Lợi ích, thực phẩm, liều lượng và tác dụng phụQuercetinĐây là một trong những chất chống oxy hóa dồi dào nhất trong chế độ ăn uống và đóng vai trò quan trọng trong
Quercetin là gì?Lợi ích, thực phẩm, liều lượng và tác dụng phụQuercetinĐây là một trong những chất chống oxy hóa dồi dào nhất trong chế độ ăn uống và đóng vai trò quan trọng trong
Quercetin là gì?Lợi ích, thực phẩm, liều lượng và tác dụng phụQuercetinĐây là một trong những chất chống oxy hóa dồi dào nhất trong chế độ ăn uống và đóng vai trò quan trọng trong
Quercetin là gì?Lợi ích, thực phẩm, liều lượng và tác dụng phụQuercetinĐây là một trong những chất chống oxy hóa dồi dào nhất trong chế độ ăn uống và đóng vai trò quan trọng trong
Sữa công thức thực vật hữu cơ Miwako A+ NEW Hộp 700gTên sản phẩmSữa công thức thực vật hữu cơ miwako A+ NewThương hiệuDale & CecilXuất xứ thương hiệuMalaysiaXuất xứ sản phẩmOmega Health Products SDN
nhỏ|[[Nhiễm sắc thể số 17 với lô-cut gen NOTUM ở vai dài 25.3.]] Ở người, **gen NOTUM** (nəʊtʌm/ hoặc /ˈnō-təm/) là một gen mã hoá palmitoleoyl-protein carboxylesterase (viết tắt: **PPC-aza**), một loại cacbôxylestêraza có chức
Tyrosine: Lợi ích, tác dụng phụ và liều lượngTyrosine là một trong những loại axit amin cần thiết và có thể bổ sung cho cơ thể thông qua các thực phẩm ăn uống hàng ngày.
Hồng sâm củ khô 6 năm Daedong 150grđược chế biến từ những củ sâm tươi 6 năm tuổi của vựa sâm Geumsan – nơi có điều kiện đặc biệt về thổ nhưỡng và khí hậu
Thương hiệu: Dale and CecilNhà sản xuất: Omega Health Products SDN BHDXuất xứ: MalaysiaKhối lượng: 700g/hộp, gói nhỏ dùng thử: 30g/góiHạn sử dụng: 24 tháng in trên sản phẩmĐối tượng sử dụng sữa thực vật
Đối tượng sử dụng sữa thực vật hữu cơ Miwakoko:Sữa thực vật hữu cơ miwakoko cho trẻ trên 1 tuổi và cả gia đình;Người có yêu cầu đặc biệt cao về chất lượng và độ
**Đánh giá môi trường** là đánh giá các hậu quả môi trường (tích cực lẫn tiêu cực) của một kế hoạch, chính sách, chương trình, hoặc các dự án thực tế trước khi quyết định
Mesoestetic Collagen 360 Esence với thành phần chính: Collagen biển: Duy trì mức axit amin và kích thích sự hình thành collagen mới. Chronosmart peptide: Phát hiện nhu cầu của da mọi lúc, đồng bộ
Viên uống tăng cường khả năng miễn dịch NOW Beta 1,3/ 1,6- D -Glucan 100 mg 90 viênNOW Beta 1,3/ 1,6- D -Glucan là gì?Beta-1,3 / 1,6-D-Glucan (beta-glucan) là một carbohydrate hoạt tính sinh học
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Tắc kè** hay **tắc kè tokay** (_Gekko gecko_) là một loài tắc kè sống trên cây, hoạt động vào lúc bình mình và hoàng hôn trong chi Tắc kè, các loài tắc kè thực sự.
**_Tượng đài con chuột thí nghiệm_** (tiếng Nga: _Памятник лабораторной мыши_) là một tác phẩm điêu khắc ở thị trấn Akademgorodok, thành phố Novosibirsk, Siberia, Nga. Nó nằm trong một công viên trước Viện Tế
thumb|right|Trụ sở ở Columbus **Viện Tưởng niệm Battelle** (được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Battelle**) là một công ty phát triển khoa học và công nghệ ứng dụng phi lợi nhuận có trụ
Mùa đầu tiên của chương trình **_Thần tượng đối thần tượng_** được phát sóng trên kênh VTV3 từ ngày 23 tháng 5 năm 2021 đến ngày 27 tháng 11 năm 2021. Phí Nguyễn Thùy Linh
**Cây trồng biến đổi gen** (Genetically Modified Crop - **GMC**) là loại cây trồng được lai tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật của công nghệ sinh học hiện đại, hay còn gọi
Số/ Ký hiệu: 102/2007/QĐ-TTg Ngày ban hành: 10/07/2007 Ngày hiệu lực: 14/08/2007 Hình thức văn bản: Quyết định Đơn vị ban hành/ Người ký/ Chức vụ: Thủ Tướng Chỉnh Phủ | Nguyễn Tấn Dũng |Thủ
**Rối loạn trầm cảm** (**MDD**, **M**ajor **D**epressive **D**isorder) hay **trầm cảm** là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng của căn bệnh bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo dài ít
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ tóm tắt tổng hợp mRNA ở nhân thực. Một [[lô-cut gen ở nhiễm sắc thể (màu vàng) là một đoạn DNA gồm nhiều đoạn mã hoá (intrôn)]] **Phiên mã nhân thực**
nhỏ|Một dãy các codon nằm trong một phần của phân tử [[RNA thông tin (mRNA). Mỗi codon chứa ba nucleotide, thường tương ứng với một amino acid duy nhất. Các nucleotide được viết tắt bằng
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Tin sinh học** (_bioinformatics_) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa
nhỏ|upright=1.5|phải|[[Lentiviral delivery of designed shRNA's and the mechanism of RNA interference in mammalian cells.]] Trong tế bào có nhiều loại RNA khác nhau, mỗi loại đảm nhận một chức năng sinh học riêng biệt. tRNA
Trong di truyền học, **trình tự tắt** hay **silencer** là một trình tự DNA có khả năng gắn với các yếu tố điều chỉnh phiên mã, được gọi là chất ức chế. DNA chứa gen
nhỏ|Hình 1: Mô tả hộp TATA và quá trình khởi đầu [[phiên mã nhân thực.]] **Prôtêin liên kết hộp TATA** là một loại prôtêin đặc hiệu chỉ liên kết với đoạn nuclêôtit có trình tự
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
thế=|nhỏ|Hình 1: Một phụ nữ được chẩn đoán là bị trầm cảm. Ảnh của H. W. Diamond in trên báo năm 1892. **Trầm cảm** là một bệnh rối loạn tinh thần ở người. Trước đây,