✨Yên Thiếp Mộc Nhi

Yên Thiếp Mộc Nhi

Yên Thiếp Mộc Nhi ( (Yàn tiē mù er), tiếng Mông Cổ:(; El Temür) (?-1333) là một nhà chính trị và là thừa tướng thời nhà Nguyên, vốn là một phần của đế quốc Mông Cổ, vào đầu thế kỷ 14 trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Ông nguyên là một quý tộc thuộc bộ tộc Khâm Sát (Kipchak), người đứng sau cuộc đảo chính đã đưa Đồ Thiếp Mộc Nhi (tức Nguyên Văn Tông) lên làm hoàng đế nhà Nguyên ở Đại Đô Khanbaliq vào năm 1328. Các thành viên của phe phục hồi tại Khanbaliq đã giành chiến thắng trong cuộc chiến tranh hai đô dưới sự lãnh đạo của Văn Tông và Yên Thiếp Mộc Nhi. Sau khi phe Thượng Đô đầu hàng, Đồ Thiếp Mộc Nhi bất ngờ thoái vị để ủng hộ anh trai Hòa Thế Lạt, người được khả hãn của Sát Hợp Đài là Eljigidey hậu thuẫn và tuyên bố triều đình Khanbaliq có ý định chào đón ông ta. Tuy nhiên, Hòa Thế Lạt đột ngột qua đời chỉ bốn ngày sau một bữa tiệc với Đồ Thiếp Mục Nhi, được cho là bị giết bằng thuốc độc bởi Yên Thiếp Mộc Nhi, người đã thanh trừng các đại thần ủng hộ Hòa Thế Lạt và mang lại quyền lực cho các lãnh chúa địa phương, những người mà sự cai trị chuyên quyền của họ đã đánh dấu sự suy tàn của triều đại nhà Nguyên.

Dưới thời Văn Tông, quyền lực của Yên Thiếp Mộc Nhi hoàn toàn lấn lướt hoàng quyền. Vì Yên Thiếp Mộc Nhi có công lớn trong việc đưa mình lên kế vị, bản thân Văn Tông không dám nói năng hồ đồ hay phản đối những quyết sách chính trị của ông ta. Triều đình cho ông làm Trung thư hữu thừa tướng, sau đó phong làm Thái Bình vương, lại còn giao hết chính sự cho ông quyết định. Lợi dụng sự tin tưởng của hoàng đế, Yên Thiếp Mộc Nhi tạo dựng phe cánh, bắt đầu sống xa xỉ, hoang dâm, phung phí vô độ. Thế lực của ông vượt xa mọi tể tướng triều Nguyên trước đó, đến nỗi con trai ông còn phải thốt lên: "Nhà ta thống lĩnh thiên hạ rồi!".

Khi Nguyên Văn Tông băng hà năm 1332, vua đã lập di chiếu truyền ngôi cho con của Hòa Thế Lạt để chuộc lỗi cho hành động giết anh cướp ngôi trước đó. Yên Thiếp Mộc Nhi dù nghe theo di chiếu, đã đưa con út của Hòa Thế Lạt là Ý Lân Chất Ban lên ngôi thay vì con trưởng Thỏa Hoan Thiếp Mộc Nhi, do ông biết Thỏa Hoan Thiếp Mộc Nhi đang nghi ngờ mình đã giết Hòa Thế Lạt. Tuy nhiên, do Ý Lân Chất Ban mất sớm chỉ sau hai tháng tại vị, hoàng thái hậu Bốc Đáp Thất Lý đã can thiệp và lập Thỏa Hoan Thiếp Mộc Nhi lên kế vị, bất chấp việc Yên Thiếp Mộc Nhi muốn lập con của Văn Tông là Yên Thiếp Cổ Tư lên nối ngôi.

Dù không thể ngăn Thỏa Hoan Thiếp Mộc Nhi lên ngai vàng, Yên Thiếp Mộc Nhi đã yêu cầu hoàng đế phải sắc phong cho con gái của ông là Đáp Nạp Thất Lý làm hoàng hậu như một phần trong kế hoạch giết hoàng đế sau này. Bà đã sinh cho Nguyên Huệ Tông một người con trai nhưng đã chết khi còn nhỏ. Yên Thiếp Mộc Nhi cũng có hai người con trai là Đường Kỳ Thế (con trưởng) và Tháp Lạp Hải (con út), những người được ông giao cho thống lĩnh toàn bộ binh mã của triều đình.

Yên Thiếp Mộc Nhi mắc bệnh qua đời vào năm 1333 và thế lực mà ông gây dựng đã nhanh chóng sụp đổ khi các con của ông bị đối thủ chính trị Bá Nhan sát hại vào năm 1335.

Trong văn hóa

Nhân vật Yên Thiếp Mộc Nhi (hay Đại thừa tướng Yên Tuấn) được đóng bởi Jeon Gook-hwan trong bộ phim truyền hình Hàn Quốc Hoàng hậu Ki 2013–2014 của đài MBC.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Yên Thiếp Mộc Nhi** ( (_Yàn tiē mù er_), tiếng Mông Cổ:(; _El Temür_) (?-1333) là một nhà chính trị và là thừa tướng thời nhà Nguyên, vốn là một phần của đế quốc Mông
nhỏ|Quân đội của Thiết Mộc Nhĩ **Quân đội của Thiếp Mộc Nhi** là lực lượng quân đội của Đế quốc Timur được thành lập và tồn tại trong thời kỳ nắm quyền của Thiếp Mộc
**Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi** () hay **Khố Khố Đặc Mục Nhĩ** (庫庫特穆爾, [http://en.wikipedia.org/wiki/Mongolian_script chữ Mông Cổ kinh điển]: ᠬᠥᠬᠡᠲᠡᠮᠦᠷ, phiên âm La Tinh: Köketemür, [http://en.wikipedia.org/wiki/Mongolian_Cyrillic_alphabet chữ Kirin Mông Cổ]: Хөхтөмөр) không rõ năm sinh,
**Bá Nhan (Miệt Nhi Khất bộ)** (?-1340) hay gọi tắt là **Bá Nhan** () là một tướng lĩnh người Mông Cổ thuộc bộ tộc Miệt Nhi Khất và là một thừa tướng thời nhà Nguyên
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Bốc Đáp Thất Lý**(;tiếng Hoa: 卜答失里; 1305 - 1340), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Văn Tông Đồ Thiếp Mục Nhi, Hoàng đế thứ 8 và thứ 10 của triều Nguyên
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Đáp Nạp Thất Lý** (; ; ? - 1335), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Huệ Tông hay Nguyên Thuận Đế, vị Hoàng đế cuối cùng của triều Nguyên
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Nguyên Ninh Tông** (), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ý Lân Chất Ban** (; ; tiếng Tây Tạng cổ: རིན་ཆེན་དཔལ་, _rin chen dpal_) (1326-1332), là vị hoàng đế thứ 10 của nhà Nguyên,
**Chiến tranh hai đô** (tiếng Trung giản thể: 两都之战; tiếng Trung phồn thể: 兩都之戰, hay 天历之变, **biến cố Thiên Lý**) là một cuộc nội chiến xảy ra vào năm 1328 dưới thời nhà Nguyên trong
**Mông Cổ dưới sự hợp tác của nhà Nguyên** là thời kỳ mà nhà Nguyên do Hốt Tất Liệt Hãn thành lập, trị vì trên thảo nguyên Mông Cổ, cụ thể là Nội Mông và
**Bát Bất Hãn** (tiếng Hoa: 八不罕; tiếng Mông Cổ: Бабухан; ? - ?) là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Thái Định Đế hay Nguyên Tấn Tông Dã Tôn Thiết Mộc Nhi, Hoàng đế thứ
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Nguyên Thiên Thuận Đế** (tiếng Hoa: 元天顺帝; 1320-1328) tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân A Tốc Cát Bát** (孛兒只斤阿剌吉八; Borjigit Arigabag), Hoàng đế thứ 7 của nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc và
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
Máy đo huyết áp bắp tayHEM-7320giúp người trung tuổi, người bị cao huyết áp có thể kiểm tra, theo dõi được huyết áp của mình ngay tại nhà.Đây làthiết bị y tếkhông thể thiếu trong
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Mộ Dung Thiệp Quy** (, ?- 12/283) là một tù trưởng Mộ Dung bộ Tiên Ti. Ông là cháu nội của tù trưởng Mạc Hộ Bạt, và là con trai của tù trưởng Mộ Dung
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1262 – 1357), tự **Bang Kiệt**, xước hiệu Đao vương, người Ích Đô , tướng lãnh nhà Nguyên. ## Thiếu thời Anh tính cứng rắn, quả cảm, có tiết tháo,
**Trung Vũ Vương** (chữ Hán: 忠武王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của những nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách # Tây Hán Sa Xa Trung
**Đức Vương** (_chữ Hán_ 德王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ hoặc phiên vương ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Thụy hiệu * Thương Ân Đức
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
nhỏ|phải|Giáp trụ của chiến binh Mông Cổ thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ. Ảnh trong tác phẩm [[Jami' al-tawarikh của Rashid-al-Din Hamadani.]] **Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông
**Bá Nhan Hốt Đô** (; Pai-yen Hu-tu; chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨᠬᠤᠲᠤᠭ; 1324 – 8 tháng 9, 1365), kế thất - hoàng hậu thứ hai của Nguyên Huệ Tông - Hoàng đế thứ 11 và cuối
**Lưu Phúc Thông** (, 1320-1367), người Tây Lưu Doanh, Dĩnh châu, phủ Nhữ Ninh, thủ lĩnh trên thực tế của phong trào khởi nghĩa Khăn Đỏ ở miền bắc Trung Quốc vào cuối đời Nguyên.
**Triệu Phi Yến** (Phồn thể: 趙飛燕; giản thể: 赵飞燕; 45 TCN - 1 TCN), còn gọi **Hiếu Thành Triệu Hoàng hậu** (孝成趙皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị
**Mộc Uyển Thanh** (chữ Hán: _木婉清_) là nhân vật nữ hư cấu trong tác phẩm "Thiên Long Bát Bộ" của nhà văn Kim Dung. Trong tiểu thuyết này, cô xuất hiện tại Hồi thứ 3:
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Thoát Hoan** (, hay ; ; ? – 1301) là một hoàng tử nhà Nguyên, con trai thứ 9 của Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt, vị Hoàng đế lập ra triều đại nhà Nguyên
**Thổ Thổ Cáp** (chữ Hán: 土土哈, chuyển ngữ Poppe: Togtoqa, 1237 – 1297), người thị tộc Bá Nha Ngột, dân tộc Khâm Sát (Kipchak), là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Hoa Mộc Lan** (Phồn thể: 花木蘭; giản thể: 花木兰; bính âm: Huā Mùlán; Wade–Giles: Hua1 mu4 lan2) là một nhân vật nữ anh hùng trong truyền thuyết dân gian của Trung Quốc. Nhân vật này
**Thượng Quan Uyển Nhi** (Phồn thể: 上官婉兒; giản thể: 上官婉儿; 664 - 21 tháng 7, 710), còn gọi là **Thượng Quan Chiêu dung** (上官昭容), là một trong những nữ chính trị gia nổi tiếng của
thumb|265x265px|Tập 《Luận ngữ tập giải》 của Hà Yến. **Hà Yến** (; ?—249; bính âm: he yan), biểu tự **Bình Thúc** (平叔), là cháu Đại tướng quân Hà Tiến cuối thời Đông Hán, con nuôi Tào
**Tống Độ Tông** (chữ Hán: 宋度宗, bính âm: Song Duzong, 2 tháng 5 năm 1240 - 12 tháng 8 năm 1274), thụy hiệu **Đoan Văn Minh Vũ Cảnh Hiếu hoàng đế** (端文明武景孝皇帝), tên thật là
**Trận Panipat lần thứ nhất**, diễn ra vào ngày 21 tháng 4 năm 1526, giữa các quân đội xâm lược của Babur nhà Thiếp Mộc Nhi và triều đại Lodi của Ấn Độ. Trận đánh
**Ngô Nhĩ Cổ Đại** ( , hoặc , ), cũng dịch thành "Ngột Nhi Hốt Thái" (兀兒忽太), "Ô Nhĩ Cố Đại" (烏爾古岱), là con trai của Mạnh Cách Bố Lộc, là Cáp Đạt Bối lặc
**Thư Nhĩ Cáp Tề** (1564 - 1611) là con trai thứ ba của Thanh Hiển Tổ Tháp Khắc Thế và là em trai cùng cha mẹ với Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích. ##
**_Hoàng hậu Ki_** (Hangul: 기황후, Hanja: 奇皇后 (_Kỳ Hoàng Hậu_), Romaja: _Gi Hwang-hu_, nhan đề tiếng Anh: _Empress Ki_) là bộ phim truyền hình dã sử Hàn Quốc được sản xuất năm 2013, bao gồm
_Cheonsan Daeryeopdo_, "Thiên Sơn đại liệp đồ" do Cung Mẫn Vương họa. **Cao Ly Cung Mẫn Vương** (Hangul: 고려 공민왕; chữ Hán: 高麗 恭愍王; 23 tháng 5 năm 1330 – 27 tháng 10 năm 1374,
**_Đại Minh phong hoa_** (tiếng trung: 大明風華, tiếng Anh: Ming Dynasty), là một bộ phim truyền hình dài tập được phát sóng năm 2019 lấy bối cảnh Minh triều được cải biên tiểu thuyết _Lục
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Mỹ Châu** (tên khai sinh: **Nguyễn Thị Mỹ Châu**, sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam trên sân khấu lẫn thị trường băng