✨Chiến tranh hai đô

Chiến tranh hai đô

Chiến tranh hai đô (tiếng Trung giản thể: 两都之战; tiếng Trung phồn thể: 兩都之戰, hay 天历之变, biến cố Thiên Lý) là một cuộc nội chiến xảy ra vào năm 1328 dưới thời nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. Đó là cuộc chiến nối tiếp nhau giữa các lực lượng thuộc phe phục hồi ở kinh đô Khanbaliq (Đại Đô, Bắc Kinh ngày nay) và các lực lượng thuộc phe trung thành đóng tại kinh đô mùa hè Thượng Đô (Chính Lam, Nội Mông ngày nay) sau cái chết của Nguyên Thái Định Đế ở Thượng Đô. Cuộc đụng độ giữa hai phe đối lập này là sự kế thừa đẫm máu và tàn khốc nhất trong lịch sử triều Nguyên, dẫn đến sự suy vong của triều đại này trong 40 năm tồn tại cuối cùng trên lãnh thổ Trung Quốc. Cuộc chiến hai kinh đô ít có ảnh hưởng từ ý thức hệ, mà chủ yếu là một cuộc đấu tranh để thúc đẩy lợi ích gia đình cá nhân thông qua các liên minh chính trị và sức mạnh quân sự. Cuộc chiến đã kết thúc với chiến thắng cho phe Khanbaliq, nhưng phải mất vài năm để tàn dư cuối cùng của phe Thượng Đô bỏ cuộc.

Bối cảnh

Năm 1323, khi Nguyên Anh Tông bị Thiết Thất và Đảo Thích Sa ám sát, bọn họ đã chào đón Nguyên Thái Định Đế làm người cai trị mới. Tuy nhiên, cái chết của vua Thái Định tại Thượng Đô năm năm sau đó vào tháng 8 năm 1328 đã tạo cơ hội cho hậu duệ của vị vua quá cố Nguyên Vũ Tông nổi dậy giành chính quyền. Người thừa kế được chỉ định là con trai của Thái Định Đế, A Tốc Cát Bát, sẽ được phò tá bởi quyền thần người Hồi giáo có thế lực và là trợ lý yêu thích của Thái Định Đế, Đảo Thích Sa (Dawlat Shah), tại cung điện mùa hè ở Thượng Đô vào tháng tới.

Tuy nhiên, tại kinh đô chính của Khanbaliq, hành động táo bạo đã được thực hiện để khôi phục ngai vàng cho các con trai của Vũ Tông, hoặc Hòa Thế Lạt (cha đẻ của vua cuối cùng của nhà Nguyên Nguyên Huệ Tông) hoặc Đồ Thiếp Mộc Nhi (người đang sống ở miền Nam Trung Quốc). Nhưng điều đó chủ yếu là do sự khéo léo chính trị của Yên Thiếp Mộc Nhi, người có gia đình Qipchaq đạt quyền lực lên đến đỉnh cao dưới thời Vũ Tông. Ông ta kích hoạt một âm mưu ở thủ đô Khanbaliq để lật đổ triều đình tại Thượng Đô. Ông và các tùy tùng của ông được hưởng những lợi thế kinh tế và địa lý to lớn so với những người trung thành với vua Thái Định. Đồ Thiếp Mộc Nhi đã được Yên Thiếp Mộc Nhi triệu đến Khanbaliq để làm vua do người anh trai có ảnh hưởng hơn của ông, Hòa Thế Lạt, đang sống ở vùng Trung Á xa xôi vào thời điểm đó. Ông đã được thiết lập làm người cai trị mới ở Khanbaliq vào tháng 9, cùng với lúc A Tốc Cát Bát kế vị ngai vàng ở Thượng Đô. Không phải ai tham gia cuộc binh biến này cũng có mối quan hệ thân thiết như gia đình của Yên Thiếp Mộc Nhi với gia đình Vũ Tông. Những người thuộc phe phục hồi dưới trướng Yên Thiếp Mộc Nhi vốn có nguồn nhân lực và vật chất phong phú ở khu vực Trung Nguyên), bao gồm các tỉnh Hồ Nam, Chiết Giang, Giang Tây và Hồ Quảng trong khi những người thuộc phe trung thành tại Thượng Đô chỉ có sự hỗ trợ của Linh Bắc, Liêu Đông, Thiểm Tây, Tứ Xuyên và Vân Nam, tất cả đều là những vùng ngoại vi về mặt địa lý. Ngoài ra, các hoàng tử Mông Cổ và các quan lại cấp cao của Mông Cổ có trụ sở tại Mãn Châu và miền đông Mông Cổ đã chiến đấu trên cả hai mặt của cuộc nội chiến này.

Diễn biến và kết quả

Khi bắt đầu cuộc chiến tranh, lực lượng của A Tốc Cát Bát đã xuyên phá Vạn Lý Trường Thành ở một số điểm và xâm nhập đến tận vùng ngoại ô của Khanbaliq. Yên Thiếp Mộc Nhi, tuy nhiên, đã nhanh chóng thay đổi tình thế. Những người theo phe phục hồi từ Mãn Châu và miền đông Mông Cổ đã phát động một cuộc tấn công bất ngờ vào những phe trung thành. Quân đội của họ dưới sự chỉ huy của Bukha Temur và Mitchug Temur, hậu duệ của anh em Thành Cát Tư Hãn, đã bao vây Thượng Đô vào ngày 14 tháng 11 năm 1328, tại thời điểm hầu hết những người theo phe trung thành còn đang tham gia vào mặt trận Vạn Lý Trường Thành. Những người thuộc phe trung thành ở Thượng Đô đã đầu hàng vào ngày hôm sau, và Đảo Thích Sa và hầu hết những thành viên phe trung thành hàng đầu đã bị bắt làm tù binh và sau đó bị xử tử. A Tốc Cát Bát đã được báo cáo là mất tích. Với sự đầu hàng của phe Thượng Đô, con đường khôi phục lại phả hệ của Nguyên Vũ Tông đã trở nên rõ ràng.

Tuy nhiên, tàn dư của phe trung thành ở những nơi khác tiếp tục chiến đấu lâu hơn nữa. Thật vậy, lực lượng phe trung thành ở Sơn Tây đã không đầu hàng cho đến tháng 12 năm 1328 và các đối tác của họ ở Tứ Xuyên đã đầu hàng chỉ trong tháng tiếp theo. Vào đầu năm 1330, có một cuộc nổi loạn ở Vân Nam, nơi hoàng tử Tugel tuyên bố li khai triều đình và ủng hộ phe trung thành. Quân triều đình đã được gửi để đàn áp ông ta. Với sự hỗ trợ của các bộ lạc thổ dân của tỉnh, như Lolos và các bộ lạc người Miêu khác ở biên giới Vân Nam, Tugel đã kháng cự thành công trước quân đội đế quốc. Quân đội nhà Nguyên dưới sự chỉ huy của Temur Buka đã bị đánh bại, buộc triều đình phải gửi thêm binh lực đến để tiếp viện. Vào thời điểm đó, Hoàng tử Yuntu Temur được lệnh rút 20.000 binh lính khỏi các tỉnh Chiết Giang, Giang Tây và Hà Nam, Giang Bắc, và dẫn quân từ Hồ Quảng tới Vân Nam chi viện cho Temur Buka. Những tàn dư cuối cùng của phe trung thành đã không từ bỏ sự nghiệp của họ cho đến năm 1332.

Hậu quả

Cuộc chiến tranh hai đô thời Nguyên được xem là một trong những cuộc chiến tranh giành ngai vàng tàn khốc nhất trong lịch sử Trung Quốc. Không giống như những cuộc binh biến giành ngôi vua bình thường khác, đây là một cuộc nội chiến với quy mô lớn giữa hai phe đối lập và vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều khu vực trên toàn quốc ngay cả khi Nguyên Văn Tông đã tuyên bố chiến thắng và chính thức đăng cơ. Cuộc nội loạn này trên thực tế đã kéo dài ròng rã suốt 4 năm dù các thế lực phản triều đình chỉ còn xuất hiện phân tán trong 3 năm cuối cùng và hoàn toàn chấm dứt vào năm 1332, năm cuối của triều đại Văn Tông. Tuy các cuộc nổi loạn đã bị dập tắt nhưng những chi phí gia tăng từ những cuộc chiến chống lại những người trung thành của Thái Định đế và đàn áp các cuộc nổi dậy của các dân tộc thiểu số đã hao hụt rất nhiều quốc khố của triều đình. Cuộc nội chiến hai đô cũng đã đánh dấu sự suy tàn của đế quốc Đại Nguyên, dẫn đến sự chống đối của người Trung Quốc với ách thống trị của đế quốc Mông Cổ tăng lên. Các cuộc nổi dậy của người Hán diễn ra nhiều hơn sau đó, đặc biệt trở nên mạnh mẽ dưới thời Nguyên Huệ Tông với tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Khăn Đỏ, cho đến khi nhà Nguyên mất quyền cai trị Trung Quốc đại lục khoảng 40 năm sau (1368).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh hai đô** (tiếng Trung giản thể: 两都之战; tiếng Trung phồn thể: 兩都之戰, hay 天历之变, **biến cố Thiên Lý**) là một cuộc nội chiến xảy ra vào năm 1328 dưới thời nhà Nguyên trong
Kể từ khi Ấn Độ bị chia cắt vào năm 1947 và các lãnh thổ tự trị Ấn Độ và Pakistan được thành lập, giữa hai quốc gia này đã và đang xảy ra nhiều
**Chiến tranh Ấn Độ-Pakistan năm 1965** là cực điểm của các xung đột diễn ra trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 1965 đến tháng 9 năm 1965 giữa Pakistan và Ấn Độ. Cuộc
**Chiến tranh Da đỏ tại Bắc Mỹ** hay đơn giản là **Chiến tranh Da đỏ** (tiếng Anh: _American Indian Wars_ và _Indian Wars_), còn gọi là **Chiến tranh Biên cương Bắc Mỹ** hay **Chiến tranh
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Chiến tranh Tôn giáo Pháp** là một chuỗi gồm tám cuộc tranh chấp giữa phe Công giáo và phe Huguenot (Kháng Cách Pháp) từ giữa thế kỷ 16 kéo dài đến năm 1598. Ngoài những
**Chiến tranh Algérie** hay còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Algérie** hoặc là **Cách mạng Algérie** ( _Ath-Thawra Al-Jazā'iriyya_; , "Chiến tranh Algérie") là một cuộc chiến tranh giữa Pháp và các
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Chiến tranh giải phóng Bangladesh** ( _Muktijuddho_) diễn ra tại Nam Á vào năm 1971, dẫn đến việc thành lập nước Cộng hòa Bangladesh. Chiến tranh là cuộc đọ sức của Đông Pakistan (sau đó
**Chiến tranh Cisplatina** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Guerra da Cisplatina_), còn được gọi là **Chiến tranh Argentina-Brazil** (Tiếng Tây Ban Nha: _Guerra argentino-brasileña_) hoặc trong lịch sử Argentina và Uruguay gọi là **Chiến tranh Brazil**,
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Chiến tranh** (Tiếng Anh: _war_) là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và
**Mặt trận Phần Lan** thuộc chiến tranh Xô-Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra từ 25 tháng 6 năm 1941 đến 19 tháng 9 năm 1944 là cuộc chiến tranh thứ hai
**Chiến tranh Boer thứ hai** (, , "Chiến tranh tự do thứ nhì"), được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Chiến tranh Boer**, **Chiến tranh Anh-Boer**, **Chiến tranh Nam Phi** hoặc **Chiến tranh Nam
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
phải|nhỏ|Những người lính Xô viết của Mặt trận phía Đông trong một thời gian nghỉ ngơi ngắn sau khi chiến đấu, ngày 1 tháng 4 năm 1944 phải|nhỏ|[[Joseph Stalin|Stalin, Roosevelt và Churchill tại Tehran Conference,
phải|thumb|Một bầy sói u-boat Đức dàn ngang để đón tàu của lực lượng Đồng minh. **Bầy sói** là chiến thuật tấn công hàng loạt nhằm đánh chìm các đoàn tàu vận tải Đồng minh được
thumb|phải|Đám mây hình nấm được sản xuất bởi [[Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki|ném bom nguyên tử của thành phố Hiroshima suốt trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Vụ ném bom
thumb|Bản đồ Luxembourg **Đức chiếm đóng Luxembourg trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu vào tháng 5 năm 1940 sau khi Đại Công quốc Luxembourg bị Đức Quốc xã xâm chiếm. Mặc dù
nhỏ|Đổ bộ binh lính lên bờ biển **Chiến tranh đổ bộ** là loại hoạt động quân sự tấn công sử dụng các tàu hải quân và không quân đổ bộ vào một bờ biển có
**Chiến tranh Boer đầu tiên** (, nghĩa đen là " **Chiến tranh tự do đầu tiên** "), 1880-1881, còn được gọi là **Chiến tranh Anglo-Boer đầu tiên, Chiến tranh xuyên** biên **giới** hoặc **Cuộc nổi
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến tranh Punic lần thứ nhất **(264-241 TCN) là cuộc chiến tranh lớn đầu tiên xảy ra giữa Carthage và Cộng hòa La Mã, kéo dài suốt 23 năm giữa hai thế lực hùng mạnh