✨Chiến tranh

Chiến tranh

Chiến tranh (Tiếng Anh: war) là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và dân quân do sự mâu thuẫn về ý thức hệ, sắc tộc và tôn giáo nhằm tranh giành lợi ích về kinh tế và chính trị. Nó thường được đặc trưng bởi bạo lực cực đoan, xâm lược, phá hủy và tử vong, sử dụng lực lượng quân sự thường xuyên hoặc không thường xuyên. Chiến tranh đề cập đến các hoạt động và đặc điểm chung của các loại chiến tranh, hoặc của các cuộc chiến nói chung. Chiến tranh toàn diện là chiến tranh không bị giới hạn trong các mục tiêu quân sự hợp pháp, và có thể dẫn đến những đau khổ và thương vong dân sự không chiến đấu khác.

Các nghiên cứu học thuật về chiến tranh đôi khi được gọi polemology trong tiếng Anh ( ), từ tiếng Hy Lạp polemos, có nghĩa là "chiến tranh", và -logy, ý nghĩa "việc nghiên cứu".

Trong khi một số học giả coi chiến tranh là một khía cạnh phổ quát và tổ tiên của bản chất con người, những người khác cho rằng đó là kết quả của hoàn cảnh văn hóa xã hội, kinh tế hoặc sinh thái cụ thể.

Nguyên nhân

Nguyên nhân của chiến tranh thường do mâu thuẫn giữa các giai cấp, dân tộc, tôn giáo phát triển đến mức gay gắt nhất hoặc do mâu thuẫn trong nội bộ một dân tộc, tôn giáo.

Nói tóm lại, chiến tranh là sự xung đột do từ mâu thuẫn ý thức giữa các tư tưởng khác nhau. Nguyên nhân của những mâu thuẫn này xuất phát từ tham vọng riêng của từng thực thể con người. Khi những tham vọng này đối chọi nhau đến mức độ căng thẳng cao độ thì chiến tranh xảy ra. Chỉ khi nào tồn tại 2 bên đối nghịch nhau thì chiến tranh mới bùng nổ. Những hình thức chiến tranh đi từ hình thức thô thiển như chiến tranh vũ trang đến thể loại chiến tranh vi tế như sử dụng văn hóa để công kích.

Tính chất đặc trưng của các ý thức hệ là tìm cách đồng hóa các ý thức hệ còn lại để còn lại một thể duy nhất. Chiến tranh có thể xem như quá trình đồng hóa các hệ ý tưởng của các bên đối lập nhau. Chiến tranh leo thang là do sự đồng hóa này chưa dừng lại.

Hậu quả của chiến tranh không chỉ có sự hoang tàn mà còn có cả sự tiến bộ. Chiến tranh là thành phần không thể thiếu trong quá trình tiến hóa của tất cả các sinh vật, đoàn thể, tổ chức hầu đạt được mục tiêu sống còn và phát triển.

Theo các học thuyết lịch sử

Những người theo thuyết lịch sử chú ý đến khía cạnh bất khả kháng của chiến tranh, họ cho rằng nó ngẫu nhiên như là một tai nạn giao thông. Có thể có các điều kiện, tình huống giống như là sắp xảy ra chiến tranh nhưng người ta không thể tiên đoán được thời gian và địa điểm xảy ra chiến tranh. Các nhà xã hội học phê phán cách tiếp cận này, họ cho rằng sự bắt đầu của các cuộc chiến tranh là do một số nhà lãnh đạo đưa ra, đó không phải là tai nạn thuần túy. Vẫn còn có những bất đồng nhưng thực sự rất khó khăn trong việc xây dựng một hệ thống tiên đoán về chiến tranh.

Theo các học thuyết tâm lý chiến tranh

Theo thuyết này, chiến tranh xuất phát từ tâm lý của con người, cho rằng đó là "bản năng xâm lược" của con người, là "hành vi" của con người. Các đại diện của thuyết này như E.F.M. Durban và John Bowlby cho rằng loài người đặc biệt là đàn ông sinh ra đã có thói quen xung đột. Thông thường những loại xung đột này bị kìm nén bởi xã hội, nó cần một cơ hội để giải thoát các xung đột bằng chiến tranh.

Theo các học thuyết về nhân khẩu

Học thuyết nhân khẩu có 2 nhóm: những người theo thuyết Malthus và những người theo thuyết bùng nổ dân số trẻ.

Học giả người Anh Thomas Robert Malthus (1766–1834) cho rằng dân số luôn tăng dù chúng bị hạn chế bởi chiến tranh, bệnh tật và đói kém. Đây là lý thuyết được tính toán với xã hội trước đây khi mà nền sản xuất chưa phát triển và tỷ lệ tăng dân số không điều khiển được. Theo thuyết Malthus thì sự mất cân bằng giữa việc tăng dân số và tăng thức ăn là nguồn gốc của xung đột. Nghĩa là trong khi dân số tăng theo cấp số nhân thì nguồn tài nguyên, của cải lại tăng theo cấp số cộng tạo ra sự mất cân đối dẫn đến chiến tranh. Lý thuyết bùng nổ dân số trẻ lại quan niệm do sự mất cân đối giữa những lực lượng trẻ được đào tạo, đến tuổi trưởng thành, cần có việc làm và số lượng những vị trí có thể cho họ trong xã hội là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự nổi loạn trong xã hội (bao gồm cả chiến tranh). Theo các học thuyết này "con người cần thức ăn, cần vị trí nên họ bắn nhau".

Theo học thuyết của Chủ nghĩa Marx

Khái niệm

Chiến tranh là hiện tượng chính trị – xã hội mang tính lịch sử, là hoạt động đấu tranh giữa các giai cấp, các nhà nước, các lực lượng chính trị có địa vị, lợi ích đối lập nhau trong một nước hoặc giữa các nước nhằm đạt được mục đích chính trị nhất định.

Đặc điểm

  • Là hiện tượng chính trị xã hội mang tính lịch sử.
  • Là hoạt động đấu tranh vũ trang (bạo lực vũ trang) có tổ chức.
  • Nhằm đạt được một mục đích chính trị nhất định.

Nguồn gốc

Chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và đối kháng giai cấp không thể điều hòa. Trong đó, chế độ chiếm hữu tư nhân là nguồn gốc kinh tế – nguồn gốc sâu xa; đối kháng giai cấp là nguồn gốc xã hội – nguồn gốc trực tiếp của chiến tranh.

Nguyên nhân

  • Nguyên nhân chung: Là sự tác động giữa phương thức sản xuất bóc lột và những hiện tượng chính trị – xã hội do phương thức sản xuất đó sinh ra dưới hình thức bạo lực vũ trang của giai cấp này đối với giai cấp khác.
  • Nguyên nhân đặc thù: Là sự tác động của những chính sách hiếu chiến, phản động của giai cấp thống trị, những kẻ cầm đầu nhà nước, tổ chức hoặc nhóm cực đoan.
  • Nguyên nhân đơn nhất: Là sự tác động có tính đột biến, tức thì từ những nhân tố cá biệt như cá tính bất thường của cá nhân cầm đầu tổ chức hoặc diễn biến không chuẩn xác của các thông tin, của phương tiện tiến hành chiến tranh,...trong những tình huống nhất định.

Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chung là cơ bản, xuyên suốt của mọi cuộc chiến tranh trong lịch sử loài người.

Bản chất của chiến tranh

Bản chất của chiến tranh thể hiện trên hai mặt cơ bản luôn có sự thống nhất với nhau: Mặt chính trị và mặt bạo lực vũ trang. Chính trị là mục đích, bạo lực vũ trang là phương thức, biện pháp để thực hiện mục đích chính trị. Mặt chính trị và mặt phương thức bạo lực vũ trang không tách rời nhau.

Mối quan hệ giữa chiến tranh và chính trị

Giữa chiến tranh và chính trị có mối quan hệ khắng khít, biện chứng với nhau. Trong đó, chính trị quyết định chiến tranh và chiến tranh tác động to lớn trở lại đối với chính trị. Thực chất, đây là mối quan hệ giữa hai hiện tượng xã hội, mỗi hiện tượng bao gồm lực lượng vật chất và tinh thần, giữa tư tưởng và tổ chức. Đây là mối quan hệ đa chiều.

Giữa chiến tranh và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau:

  • Chính trị chỉ đạo, chi phối, quyết định toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh, quy định mục tiêu và điều chỉnh mục tiêu, hình thức tiến hành đấu tranh vũ trang; sử dụng kết quả sau chiến tranh để đề ra những nhiệm vụ,mục tiêu mới cho giai cấp, xã hội trên cơ sở những thắng lợi hay thất bại của chiến tranh.

  • Ngược lại chiến tranh là một bộ phận, một phương tiện của chính trị, là kết quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị.

Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đổi về phương thức tác chiến, vũ khí, trang bị, song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay đổi, chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của nhà nước và giai cấp nhất định.

Đường lối chính trị của đế quốc và các thế lực thù địch vẫn luôn chứa đựng nguy cơ chiến tranh.

Phân loại

  • Chiến tranh bất đối xứng là một cuộc xung đột giữa những kẻ hiếu chiến ở các cấp độ khác nhau về năng lực hoặc quy mô quân sự.
  • Chiến tranh sinh học, hay chiến tranh vi trùng, là việc sử dụng các chất độc sinh học được vũ khí hóa hoặc các tác nhân truyền nhiễm như vi khuẩn, virus và nấm.
  • Chiến tranh hóa học liên quan đến việc sử dụng hóa chất vũ khí trong chiến đấu. Khí độc làm vũ khí hóa học chủ yếu được sử dụng trong Thế chiến I, và dẫn đến hơn một triệu thương vong ước tính, bao gồm hơn 100.000 dân thường. [4]
  • Chiến tranh lạnh là một cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt mà không có xung đột quân sự trực tiếp, nhưng với một mối đe dọa kéo dài, bao gồm mức độ chuẩn bị, chi tiêu và phát triển quân sự cao, và có thể liên quan đến xung đột tích cực bằng các biện pháp gián tiếp, như chiến tranh kinh tế, chiến tranh chính trị, bí mật hoạt động, gián điệp, chiến tranh mạng hoặc chiến tranh ủy nhiệm.
  • Chiến tranh thông thường được tuyên chiến giữa các quốc gia trong đó vũ khí hạt nhân, sinh học hoặc hóa học không được sử dụng hoặc không được triển khai hạn chế.
  • Chiến tranh mạng liên quan đến các hành động của một tổ chức quốc gia hoặc quốc tế để tấn công và cố gắng làm hỏng hệ thống thông tin của quốc gia khác.
  • Nổi dậy là một cuộc nổi loạn chống lại chính quyền, khi những người tham gia cuộc nổi loạn không được công nhận là người hiếu chiến (chiến binh hợp pháp). Một cuộc nổi dậy có thể được chiến đấu thông qua chiến tranh chống nổi dậy, và cũng có thể bị phản đối bởi các biện pháp bảo vệ dân chúng, và bằng các hành động chính trị và kinh tế thuộc nhiều loại nhằm phá hoại các yêu sách của quân nổi dậy chống lại chế độ đương nhiệm.
  • Chiến tranh thông tin là ứng dụng của lực phá hoại trên quy mô lớn đối với các tài sản và hệ thống thông tin, chống lại các máy tính và mạng hỗ trợ bốn cơ sở hạ tầng quan trọng (lưới điện, thông tin liên lạc, tài chính và giao thông). [5]
  • Chiến tranh hạt nhân là chiến tranh trong đó vũ khí hạt nhân là phương thức chính, hoặc là phương thức chính để đạt được sự đầu hàng.
  • Chiến tranh toàn diện là chiến tranh bằng mọi cách có thể, bất chấp luật chiến tranh, không đặt giới hạn cho các mục tiêu quân sự hợp pháp, sử dụng vũ khí và chiến thuật dẫn đến thương vong dân sự đáng kể hoặc yêu cầu một nỗ lực chiến tranh đòi hỏi sự hy sinh đáng kể của dân chúng thân thiện.
  • Chiến tranh độc đáo, trái ngược với chiến tranh thông thường, là một nỗ lực để đạt được chiến thắng quân sự thông qua sự thông qua gây sức ép, thủ tiêu lãnh đạo hoặc hỗ trợ bí mật cho một bên của một cuộc xung đột hiện có.

Lịch sử

Các sự kiện quân sự cấu thành lịch sử một cuộc chiến tranh

Chiến cuộc

Chiến cuộc là hình thức tác chiến chiến lược bao gồm một số chiến dịch, chiến dịch chiến lược và các hình thức tác chiến khác diễn ra trong không gian rộng (một hoặc một số chiến trường trên bộ và có thể cả trên biển), trong một thời gian tương đối dài (mấy tháng, mấy mùa) nhằm đạt những mục đích quân sự – chính trị của chiến tranh. Chiến cuộc thường được gọi tên theo chiến trường (VD: Chiến cuộc Bắc Phi), theo thời gian – năm hay mùa diễn ra chiến cuộc (chẳng hạn Chiến cuộc Đông Xuân 1953–1954). Chiến cuộc là đối tượng nghiên cứu của chiến lược quân sự.

Chiến dịch

Chiến dịch là toàn bộ nói chung các trận chiến đấu diễn ra trên một chiến trường và trong một thời gian, tiến hành theo kế hoạch và ý định thống nhất, nhằm thực hiện mục đích chiến lược nhất định. Ví dụ: Chiến dịch Điện Biên Phủ.

Chiến dịch cũng là toàn bộ nói chung những việc làm tập trung và khẩn trương, tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm thực hiện một mục đích nhất định. Ví dụ:

  • Phát động chiến dịch phòng bệnh mùa hè
  • Mở chiến dịch truy quét tội phạm trên toàn quốc

Trận đánh

Trận đánh là một cuộc đánh của cả hai phe địch và phe ta trong những khoảng thời gian lâu dài, nhiều người chết chóc.

Vũ khí và phương tiện trong lịch sử chiến tranh

;Thời xưa Các vũ khí sử dụng trong chiến tranh thời xưa có:

  • Vũ khí lạnh như: Cung tên, kiếm, máy bắn đá,...
  • Phương tiện: Người, ngựa, tàu,...

;Thời hiện đại

  • Vũ khí: Súng, lựu đạn, bom, chất độc, bom nguyên tử,...
  • Phương tiện: Người, xe tăng, máy bay, trực thăng, tàu,...

Vũ khí cá nhân

Vũ khí là những phương tiện được con người sử dụng phục vụ cho chiến tranh, dùng để gây sát thương hay để tự vệ. Vũ khí cá nhân thường được binh sĩ mang bên người, thay đổi và cải tiến qua các thời kỳ. Từ thời tiền sử đến nay, vũ khí chiến tranh cá nhân đã được thay đổi và cải tiến rất nhiều. Đến nay, vũ khí cá nhân đã đạt đến tiến bộ và có hiệu quả cao và đang được cải tiến hiện đại hơn trong tương lai

Vũ khí hỏa lực

Các loại vũ khí có hỏa lực mạnh, như pháo, thuốc nổ,...

Phương tiện cơ giới

Các loại phương tiện như xe thiết giáp, xe tăng,...

Phương tiện bay

Xưa khinh khí cầu được dùng để do thám trận địa. Nay máy bay đã thay thế khí cầu, dùng để oanh tạc, do thám và là phương tiện quan trọng trong mỗi cuộc chiến tranh hiện đại.

Phương tiện hàng hải và đường thủy

Các loại phương tiện trên biển như thiết giáp hạm, tuần dương hạm, khu trục hạm và đặc biệt là tàu ngầm. Việc sử dụng các phương tiện trên biển đã có từ rất lâu trong lịch sử chiến tranh.

Phương tiện vũ trụ

Các loại phương tiện hoạt động trong không gian vũ trụ như: vệ tinh do thám, vệ tinh mang vũ khí, trạm không gian, tàu chiến không gian, hành tinh hạm, việc sử dụng các phương tiện trong vũ trụ vẫn còn ở giai đoan sơ khai.

Trong tổng thể quan hệ xã hội

Chiến tranh và chính trị

Đỉnh cao là Chiến tranh Lạnh giữa Liên Xô và Mỹ ở cuối thế kỷ XX.

Ảnh hưởng của ngoại giao đối với chiến tranh

Chiến tranh có thể gây nên sự thù địch hoặc hòa giải giữa các nước.

Chiến tranh và kinh tế

Nhiều cường quốc như Mỹ, Nga,.... dựa vào chiến tranh để làm giàu bằng việc buôn vũ khí. Nhưng hầu hết các cuộc chiến tranh đều gây tổn thất nặng nề về nền kinh tế các nước tham chiến.

Chiến tranh và văn hóa

Chiến tranh là niềm cảm hứng cho nhiều tác phẩm nghệ thuật, thi ca và tiểu thuyết nổi tiếng trên thế giới như: Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, sử thi Iliad và Odyssey, Tam quốc diễn nghĩa,...Chiến tranh cũng đi vào nhiều truyền thuyết dân gian không kém phần vĩ đại và thu hút.

Chiến tranh và tôn giáo

Chiến tranh tôn giáo là một phần của lịch sử loài người. Thời điểm từ thế kỷ X–XV xảy ra rất nhiều các cuộc chiến tranh tôn giáo. Nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh này là sự xung khắc, mâu thuẫn giữa các phe phái tôn giáo khác nhau.

Chiến tranh và mạng xã hội

Chiến tranh xuất hiện trong nhiều video tuyên truyền cũng như các bộ phim, game hành động về đề tài này trên các mạng xã hội hiện nay.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Chiến tranh** (Tiếng Anh: _war_) là một mức độ xung đột vũ trang giữa các quốc gia, chính phủ, xã hội hoặc các nhóm bán quân sự như lính đánh thuê, quân nổi dậy và
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Chiến tranh Iraq** hay **Chiến dịch Giải phóng Iraq** theo cách gọi của Chính phủ Hoa Kỳ là một cuộc chiến tranh diễn ra tại Iraq từ ngày 20 tháng 3 năm 2003 đến ngày
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
**Cuộc chiến Yom Kippur**, **Chiến tranh Ramadan** hay **Cuộc chiến tháng 10** (; chuyển tự: _Milkhemet Yom HaKipurim_ or מלחמת יום כיפור, _Milkhemet Yom Kipur_; ; chuyển tự: _harb 'uktubar_ hoặc حرب تشرين, _ħarb Tishrin_),
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
thumb|[[Du kích Liên Xô trên đường ở Belarus, trong cuộc phản công năm 1944.]] **Chiến tranh du kích** là một loại hình chiến tranh phi đối xứng thường được phe, nhóm quân sự nhỏ và
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Lịch sử chiến tranh Việt Nam–Trung Quốc** là những cuộc xung đột, chiến tranh, từ thời cổ đại đến thời hiện đại giữa các chính thể trong quá khứ của những quốc gia Việt Nam
nhỏ|Những người biểu tình trong Chiến tranh Việt Nam tuần hành tại [[Lầu năm góc ở Washington, D.C. vào ngày 21 tháng 10 năm 1967.]] **Phong trào phản chiến trong Chiến tranh Việt Nam** là
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Chiến tranh Punic lần thứ nhất **(264-241 TCN) là cuộc chiến tranh lớn đầu tiên xảy ra giữa Carthage và Cộng hòa La Mã, kéo dài suốt 23 năm giữa hai thế lực hùng mạnh
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đồng Minh đã phạm phải tội ác chiến tranh đã được kiểm chứng và vi phạm luật pháp chiến tranh chống lại dân thường hoặc quân nhân
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.