Đáp Nạp Thất Lý (; ; ? - 1335), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Huệ Tông hay Nguyên Thuận Đế, vị Hoàng đế cuối cùng của triều Nguyên trong lịch sử Trung Quốc.
Bà không được Huệ Tông sủng ái vì là con gái của Thái Bình vương Yên Thiếp Mộc Nhi, về sau bị phế vì liên can đến cuộc nổi loạn của huynh trưởng là Đường Kỳ Thế, cuối cùng bị đối thủ chính trị của gia tộc là Bá Nhan xử tử.
Đáp Nạp Thất Lý là một trong 4 vị Trung cung Hoàng hậu của nhà Nguyên bị "tước Hậu vị" khi còn sống, bên cạnh Bốc Lỗ Hãn của Nguyên Thành Tông, Bát Bất Hãn của Nguyên Thái Định Đế và Bát Bất Sa của Nguyên Minh Tông. Tuy nhiên, bà là trường hợp duy nhất bị phế truất bởi phu quân là đương kim Hoàng đế, ba vị còn lại đều do đời sau tước tư cách Hoàng hậu sau khi phu quân của họ đã băng hà.
Tiểu sử
Hoàng hậu Đáp Nạp Thất Lý thuộc bộ lạc Khâm Sát (欽察; Kipchak) nên cũng gọi "Khâm Sát thị" (钦察氏), ngoài ra còn gọi là "Bá Nha Ngô thị" (伯牙吾氏), con gái của Thái Bình vương Yên Thiếp Mộc Nhi (燕铁木儿), một đại thần thời Nguyên Văn Tông, có ảnh hưởng chính trị phức tạp và là Thái sư đầu triều trong những năm cai trị của Văn Tông. Bà có một huynh trưởng là Đường Kỳ Thế (唐其勢; Tangkis), cũng là Đại tướng quân trong triều đình.
Không rõ thời gian bà được cha gả cho Huệ Tông, nhưng khi đó sức ảnh hưởng của Yên Thiếp Mộc Nhi vô cùng lớn, đến mức liên tiếp Văn Tông rồi Ninh Tông đều bị ông khống chế. Yên Thiếp Mộc Nhi vốn được Nguyên Vũ Tông đề bạt; trong cuộc chiến tranh hai đô sau khi Thái Định Đế qua đời, lúc Thiên Thuận Đế lên ngôi ở Thượng Đô thì Yên Thiếp Mộc Nhi nắm giữ đại quyền ở Đại Đô khi lập hậu duệ của Vũ Tông là Đồ Thiếp Mộc Nhi (Nguyên Văn Tông) lên kế vị. Sau khi thắng cuộc chiến với phe Thiên Thuận Đế, ông đã chọn Văn Tông làm một hoàng đế chính thức nên xuống tay đầu độc Trưởng tử của Vũ Tông là Minh Tông. Do Thỏa Hoan Thiếp Mộc Nhi là đích trưởng tử của Minh Tông, lại đang nghi ngờ cái chết của cha, Yên Thiếp Mộc Nhi không muốn lập hoàng tử này lên kế vị, bất chấp Văn Tông lúc lâm chung đã để lại di chiếu nhường ngôi cho con của anh. Tuy nhiên, Hoàng hậu của Văn Tông, Bốc Đáp Thất Lý đã can dự vào việc này, và quyết định chọn Thỏa Hoan Thiếp Mộc Nhi lên kế vị, tức vua Nguyên Huệ Tông. Việc Đáp Nạp Thất Lý được gả cho Huệ Tông có thể là một phần trong thỏa thuận của Yên Thiếp Mộc Nhi để lập Huệ Tông làm hoàng đế, vì chỉ như vậy con gái của Yên Thiếp Mộc Nhi mới được sắc phong làm Hoàng hậu.
Năm Chí Thuận thứ 4 (1333), tháng 8 (Âm Lịch), bà được sách lập Hoàng hậu, cũng trong năm này thì Yên Thiếp Mộc Nhi mắc bệnh qua đời, Đường Kỳ Thế tiếp nối Thái Bình vương và thụ chức Ngự sử đại phu. Năm Nguyên Thống thứ 2 (1334), triều đình cử hành lễ Sách lập và nhận Sách bảo. Theo lệ nhà Nguyên, Hoàng đế được lập một lúc nhiều Hoàng hậu, nhưng chỉ có một Hoàng hậu nhận Sách, bảo là được xem như Trung cung Hoàng hậu.
Sách văn viết:
Thông tin của Hoàng hậu không được ghi lại nhiều, song có vẻ từ khi phụ thân mất, bà thất thế và mất đi ân sủng của Huệ Tông. Ngay sau đó Quốc vương Cao Ly tiến cống mỹ nữ làm cung nữ nội đình, Kỳ thị - một nữ tử Cao Ly có nhan sắc nhập cung, được Huệ Tông chú ý, sủng ái tột độ. Hoàng hậu vốn kiêu kỳ nên đố kị với Kỳ thị, thường xuyên đánh đập, lăng nhục không thương tiếc.
Sau khi Yên Thiếp Mộc Nhi mất, nhờ sự tín nhiệm của Huệ Tông, Bá Nhan bắt đầu nắm quyền lực trong triều, trở thành đối trọng với Thái Bình vương Ngự sử đại phu Đường Kỳ Thế. Năm Nguyên Thống thứ 3 (1335), Đường Kỳ Thế dấy binh nổi loạn nhằm trừ khử Bá Nhan nhưng thất bại và bị giết. Vì cố gắng bảo vệ em trai Tháp Lạp Hải (塔拉海) đang chạy trốn Bá Nhan, Đáp Nạp Thất Lý cho giấu Tháp Lạp Hải vào trong cung, song bị phát hiện và Tháp Lạp Hải bị xử chết, còn Hoàng hậu Đáp Nạp Thất Lý bị phế truất và đuổi ra khỏi hoàng cung. Riêng Tân Nguyên sử ghi thêm rằng không lâu sau, Phế hậu Đáp Nạp Thất Lý bị Thừa tướng Bá Nhan ban rượu độc tại Khai Bình.
Trong văn hóa đại chúng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đáp Nạp Thất Lý** (; ; ? - 1335), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Huệ Tông hay Nguyên Thuận Đế, vị Hoàng đế cuối cùng của triều Nguyên
**Mộc Nạp Thất Lý** (tiếng Trung: 木纳失里; ? – 1343 hoặc 1348) là một Thứ Hoàng hậu của Nguyên Huệ Tông hay Nguyên Thuận Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nguyên. ## Cuộc đời
**Bốc Đáp Thất Lý**(;tiếng Hoa: 卜答失里; 1305 - 1340), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Văn Tông Đồ Thiếp Mục Nhi, Hoàng đế thứ 8 và thứ 10 của triều Nguyên
**A Nạp Thất Thất Lý** (tiếng Hoa: 阿纳失失里; tiếng Mông Cổ: Раднашири; ? – 1322) là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Nhân Tông Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt, Hoàng đế thứ tư
thumb|330x330px|_Đáp Nhi Ma Thất Lý là Hãn Älâ'ud-Dīn_ của [[Hãn quốc Sát Hợp Đài.]] **Đáp Nhi Ma Thất Lý**(**Tarmashirin**,Sanh mất ?-1334) là Hãn của Hãn quốc Sát Hợp Đài theo Đô Lãi Thiếp Mộc Nhân.
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Bá Nhan Hốt Đô** (; Pai-yen Hu-tu; chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨᠬᠤᠲᠤᠭ; 1324 – 8 tháng 9, 1365), kế thất - hoàng hậu thứ hai của Nguyên Huệ Tông - Hoàng đế thứ 11 và cuối
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Chiêu Hiến Nguyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭獻元聖皇后; ? - 1 tháng 11, 1322), tên thật **Đáp kỷ** (答己, ) là vợ của Đáp Lạt Ma Bát Lạt - con trai Hoàng thái tử
**_Hoàng hậu Ki_** (Hangul: 기황후, Hanja: 奇皇后 (_Kỳ Hoàng Hậu_), Romaja: _Gi Hwang-hu_, nhan đề tiếng Anh: _Empress Ki_) là bộ phim truyền hình dã sử Hàn Quốc được sản xuất năm 2013, bao gồm
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
**Lý Bí** (; 722 – 1 tháng 4, 789), tự là **Trường Nguyên** (), tước phong **Nghiệp huyện hầu** (), là quan viên dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người
**Yên Thiếp Mộc Nhi** ( (_Yàn tiē mù er_), tiếng Mông Cổ:(; _El Temür_) (?-1333) là một nhà chính trị và là thừa tướng thời nhà Nguyên, vốn là một phần của đế quốc Mông
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
**Lý Thân** (chữ Hán: 李绅, ? – 846), tên tự là **Công Thùy**, tịch quán ở Vô Tích, Nhuận Châu , nhà chính trị, nhà văn hóa hoạt động trong giai đoạn trung kỳ đời
Nhận ra nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường về một sảnphẩm hỗ trợ làm trắng răng an toàn và hiệu quả lâu dài, Bảo Nam Cosmetics mangtới dòng sản phẩm Bột than
**Lý Bình** (chữ Hán: 李平, ? – 516), tự Đàm Định hay Vân Định, ngoại thích, quan viên, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Ông nội là Lý Phương Thúc, người huyện Mông,
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
người gốc Cao Ly, là tiết độ sứ Bình Lư dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế nhiệm cha là Lý Nạp cai trị Bình Lư từ năm 792 và cai
**Lý Nguyên Cát** (chữ Hán: 李元吉, 603 – 2 tháng 7 năm 626), biểu tự **Tam Hồ** (三胡), là một thân vương của triều đại nhà Đường. Ông là con của hoàng đế khai quốc
**Quân Khăn Đỏ** () là các lực lượng khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên, ban đầu là do các tông giáo dân gian như Minh giáo, Di Lặc giáo, Bạch Liên giáo kết hợp
**Hoàn Nhan Lâu Thất** (chữ Hán: 完颜娄室) trong chánh sử có ba người, đều là thành viên thị tộc Hoàn Nhan, dân tộc Nữ Chân, tướng lãnh cuối triều Kim, được phân biệt dựa vào
**Lý Cảo** (; 351 – 417), tên tự **Huyền Thịnh** (玄盛), biệt danh là **Trường Sinh** (長生), là vị vua khai quốc của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian cai
**Lý Thạnh** (chữ Hán: 李晟, 727 – 793), tên tự là **Lương Khí**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Lý Tùng** (chữ Hán: 李松, ? – 25), người huyện Uyển, quận Nam Dương , là tướng khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân, đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc
**Lý Khắc Cường** (, 1 tháng 7 năm 1955 – 27 tháng 10 năm 2023) là một chính khách cao cấp của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là nguyên Thủ tướng Quốc
**Chiêu Dụ Ánh tần Lý thị** (15 tháng 8, 1696 — 23 tháng 8, 1764), còn gọi với tôn hiệu Tuyên Hy cung (宣禧宮), là một Hậu cung tần ngự của Triều Tiên Anh Tổ
**Lý Bưu** (chữ Hán: 李彪, 444 – 501), tên tự là **Đạo Cố**, người huyện Vệ Quốc, quận Đốn Khâu , là quan viên nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung
**Lý Mục** (chữ Hán: 李穆, 510 – 586), tự Hiển Khánh, sanh quán là trấn Cao Bình , tướng lãnh Tây Ngụy, Bắc Chu cuối thời Nam Bắc triều và nhà Tùy. ## Thời Tây
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Trận Gettysburg** là trận chiến đẫm máu nhất và được xem là chiến thắng lớn lao nhất của Liên bang miền Bắc của cuộc phân tranh Nam-Bắc, mà chí ít là một bước ngoặt trên
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
▪️ Magie tinh khiết là một kim loại màu trắng bạc, sáng bóng - một cái gì đó bạn đã nhìn thấy được chứng minh bởi giáo viên khoa học tại trường học. Nó là
**Phương thức lẩn tránh miễn dịch của mầm bệnh** là các phương thức mà mầm bệnh sử dụng để chống lại cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch. Nếu như động vật có xương
**Hào Cách** (chữ Hán: 豪格, , 16 tháng 4 năm 1609 - 4 tháng 5 năm 1648), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Thái Tông. Ông là một trong những Thân
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
**_Leviathan hay Vật chất, Hình thức và Quyền lực của một Nhà nước, Giáo hội và Dân sự_** (Tiếng Anh: _Leviathan or The Matter, Forme and Power of a Common-Wealth, Ecclesiasticall and Civil_), thường được
**Chủ nghĩa kinh nghiệm** hay **chủ nghĩa duy nghiệm** (tiếng Anh: **Empiricism**) là một khuynh hướng lý thuyết về tri thức triết học với đặc điểm nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm. Trải nghiệm