✨Đáp Nhi Ma Thất Lý

Đáp Nhi Ma Thất Lý

thumb|330x330px|Đáp Nhi Ma Thất Lý là Hãn Älâ'ud-Dīn của [[Hãn quốc Sát Hợp Đài.]] Đáp Nhi Ma Thất LýTarmashirin,Sanh mất ?-1334) là Hãn của Hãn quốc Sát Hợp Đài theo Đô Lãi Thiếp Mộc Nhân.

Tiểu sử

Đáp Nhi Ma Thất Lý nổi tiếng với những chiến dịch của mình ở Ấn Độ vào năm 1327 trước khi ông lên ngôi. Ông diệt hết quân đội trên đường tới Delhi. Delhi Sultan đã cống nạp một lượng lớn để giữ mạng sống. Tuy nhiên, ông không thể thành công khi xâm lược Hãn quốc Y Nhi.

phải|Transoxiana Lịch sử (Đông-Bắc), cùng với [[ĐạiKhorasan|Khorasan (Nam) và Khwarezm (Tây-Bắc)]]

Ông là một trong những nhà cai trị đáng chú ý của Hãn quốc Sát Hợp Đài khi chuyển sang Hồi giáo. Ông sử dụng tên Ala-ad-din sau khi chuyển sang Đạo Hồi. Sự chuyển đổi Đạo Hồi của ông đã khiến cho giới quý tộc Mông Cổ không có cái nhìn tốt về ông, những người thuộc Tengriist và Phật giáo. Ông đã gửi thư với cống phẩm cho triều đình Nhà Nguyên. Bởi vì Đáp Nhi Ma Thất Lý ưa thích các thành phổ ở Transoxiana, Đáp Nhi Ma Thất Lý đã bị cáo buộc là bỏ đi đạo đức Mông Cổ truyền thống, Yassa, và đã bị hạ bệ sau một cuộc nổi dậy của các bộ lạc ở các tỉnh phía đông.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|330x330px|_Đáp Nhi Ma Thất Lý là Hãn Älâ'ud-Dīn_ của [[Hãn quốc Sát Hợp Đài.]] **Đáp Nhi Ma Thất Lý**(**Tarmashirin**,Sanh mất ?-1334) là Hãn của Hãn quốc Sát Hợp Đài theo Đô Lãi Thiếp Mộc Nhân.
**A Nạp Thất Thất Lý** (tiếng Hoa: 阿纳失失里; tiếng Mông Cổ: Раднашири; ? – 1322) là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Nhân Tông Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt, Hoàng đế thứ tư
**Bốc Đáp Thất Lý**(;tiếng Hoa: 卜答失里; 1305 - 1340), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Văn Tông Đồ Thiếp Mục Nhi, Hoàng đế thứ 8 và thứ 10 của triều Nguyên
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Đáp Lạt Ma Bát Lạt** (chữ Hán: 答剌麻八剌, bính âm: _Dálàmábālà_, phiên âm latin: _Darmabala_) (1264 – 1292) là con trai thứ hai của Hoàng thái tử Chân Kim; cháu nội của Nguyên Thế Tổ
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Lý Chấn Phiên**, thường được biết đến với nghệ danh **Lý Tiểu Long** (tiếng Trung: 李小龍, tiếng Anh: _Bruce Lee,_ 27 tháng 11 năm 1940 – 20 tháng 7 năm 1973), là một cố võ
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Ariq Qaya** (chữ Hán: 阿里海牙; 1227-1286) phiên âm Hán - Việt: **A Lý Hải Nha**, còn phiên thành **A Lạt Hải Nha**, **A Lực Hải Nha** hoặc **A Nhĩ Cáp Nhã**, là viên tướng lĩnh
**Cao Ly Trung Túc Vương** (Hangul: 고려 충숙왕; chữ Hán: 高麗 忠肅王; 30 tháng 7 năm 1294 – 3 tháng 5 năm 1339, trị vì 1313 – 1330 và 1332 – 1339), là vua thứ
**Sơn trung vấn đáp** (_Hỏi đáp trong núi_) của Lý Bạch viết theo thể tuyệt cú lối cổ, vượt ra khỏi niêm luật, mang khẩu khí của một trích tiên đạt đạo. Bài thơ này
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Chiêu Hiến Nguyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭獻元聖皇后; ? - 1 tháng 11, 1322), tên thật **Đáp kỷ** (答己, ) là vợ của Đáp Lạt Ma Bát Lạt - con trai Hoàng thái tử
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Lý Nhân Tông** (chữ Hán: 李仁宗 22 tháng 2 năm 1066 – 15 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì Đại
Thất kiếm anh hùng là bộ phim hoạt hình do Trung Quốc dựa theo bộ phim cùng tên do hai nhà làm phim Trung Quốc là Vương Hồng và Hạ Mộng Phàm dựng lên, dựa
**Lý Mật** (; 582 – 619), biểu tự **Huyền Thúy** (玄邃), lại có tự **Pháp Chủ** (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy. Ban đầu, ông là
**Lý Thuấn Thần** (Hanja: , Hangul: 이순신, Romanja: **Yi Sun-sin**, 8 tháng 3 năm 1545 – 19 tháng 11 năm 1598) là nhà quân sự, đô đốc thủy quân, danh tướng kháng Nhật của nhà
**Thượng Quan Uyển Nhi** (Phồn thể: 上官婉兒; giản thể: 上官婉儿; 664 - 21 tháng 7, 710), còn gọi là **Thượng Quan Chiêu dung** (上官昭容), là một trong những nữ chính trị gia nổi tiếng của
**Oát Nhĩ Đóa** (chữ Hán: 斡耳朵; ; Chuyển tự Latinh: orda,ordu,ordon,horde), còn được gọi là **Oát Lỗ Đóa** (斡鲁朵), **Oát Lý Đóa** (斡里朵), **Oát Nhi Đóa** (斡兒朵), **Oa Lý Đà** (窩里陀) hoặc **Oát Nhĩ Đóa**
**Thông liên thất** (tiếng Anh: _ventricular septal defect_, thường được viết tắt là **VSD**) là một khiếm khuyết của vách liên thất, tức là vách ngăn giữa hai buồng tâm thất của tim. Vách liên
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
nhỏ|phải|Cổng tạm được làm bằng gỗ dẫn vào Thánh thất Cao Đài Đà Lạt. nhỏ|phải|Toàn cảnh của Thánh thất Cao Đài Đà Lạt. **Thánh thất Đa Phước** hay **Thánh thất Đà Lạt** là một Thánh
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Lý Quang Địa** (; 29 tháng 9 năm 1642 – 26 tháng 6 năm 1718) là một nhà chính trị, nhà lý học trứ danh thời kỳ đầu nhà Thanh. Mặc dù Lý Quang Địa
**Ô Mã Nhi** (, _Omar_) là một viên tướng Nguyên Mông trong cuộc chiến tranh giữa nhà Nguyên và Đại Việt. ## Thân thế Ô Mã Nhi là người Semu, con trai của tổng đốc
Mối **quan hệ ngoại giao Thổ Nhĩ Kỳ - Israel** được thiết lập tháng 3 năm 1949 khi Thổ Nhĩ Kỳ trở thành quốc gia đa số người Hồi giáo đầu tiên (trước Iran vào
**Lý Kiến Thành** (chữ Hán: 李建成, 589 – 2 tháng 7, năm 626), biểu tự **Tỳ Sa Môn** (毗沙門), là một Thái tử nhà Đường. Ông là con trưởng của hoàng đế khai quốc Đường
**Syria** nằm ở Tây Nam Á, phía bắc bán đảo Ả Rập, ở cuối phía đông của biển Địa Trung Hải. Nó giáp với Thổ Nhĩ Kỳ ở phía bắc, Liban và Israel ở phía
**Yên Thiếp Mộc Nhi** ( (_Yàn tiē mù er_), tiếng Mông Cổ:(; _El Temür_) (?-1333) là một nhà chính trị và là thừa tướng thời nhà Nguyên, vốn là một phần của đế quốc Mông
Đập Tam Hiệp, phía thượng lưu có mức nước cao, [[26 tháng 7 năm 2004]] **Đập Tam Hiệp** () là đập thủy điện nằm chặn ngang sông Trường Giang (sông dài thứ ba trên thế
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Đập Tabqa** (, _Sadd al-Ṭabqa_; ; ), còn được gọi là **đập al-Thawra** (, _Sadd al-'thawra_, nghĩa đen "Đập Cách mạng") hay **đập Euphrates** (, _Sadd al-Furāt_; ; ) là một đập nước trên sông
**Buôn Ma Thuột** (còn được viết là **Ban Mê Thuột**) là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. Đây là thành phố lớn nhất ở vùng Tây Nguyên và là đô
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Lý Bạch** (chữ Hán: 李白; 701 - 762), tự **Thái Bạch** (太白), hiệu **Thanh Liên cư sĩ** (青蓮居士), là một trong những nhà thơ theo chủ nghĩa lãng mạn nổi tiếng nhất thời Thịnh Đường
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**A Sử Na Xã Nhĩ** (tiếng Turkic: Ashna Sheer, chữ Hán: 阿史那社尔, ? – 655), quý tộc Đột Quyết, phò mã, tướng lãnh đầu đời Đường, có công bình định Quy Tư. ## Khởi nghiệp
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
nhỏ|"[[Capitoline Brutus", một bức tượng chân dung có thể miêu tả Lucius Junius Brutus, người đã lãnh đạo cuộc nổi dậy chống lại vị vua cuối cùng của Rome và là người sáng lập ra
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**A Lý Bất Ca** (chuyển tự Latinh tiếng Mông Cổ: Ariq Böke, chữ Mông Cổ Kirin: Аригбөх, ; 1219–1266), là con trai út của Đà Lôi, cháu nội Thành Cát Tư Hãn. Sau cái chết
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
**_Trường An tam vạn lý_** (), _Ba vạn dặm từ Trường An_) Không chỉ khắc họa tình bạn kéo dài nhiều thập kỷ của Lý Bạch và Cao Thích, bộ phim còn tái dựng lại
**Lý Tông Nhân**
**李宗仁**
x|}