Mộc Nạp Thất Lý (tiếng Trung: 木纳失里; ? – 1343 hoặc 1348) là một Thứ Hoàng hậu của Nguyên Huệ Tông hay Nguyên Thuận Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nguyên.
Cuộc đời
Mộc Nạp Thất Lý xuất thân bộ tộc Hoằng Cát Lạt thị (弘吉剌氏) của Mông Cổ. Thông tin của bà được ghi lại ít trong hai quyển Nguyên sử và Tân Nguyên sử. Năm sinh và năm bà gả cho Nguyên Huệ Tông không rõ, chỉ biết bà là một trong nhiều Hoàng hậu của Huệ Tông, nhưng là Thứ hậu, không phải Chính hậu như Đáp Nạp Thất Lý hay Bá Nhan Hốt Đô.
Theo quy định hậu cung nhà Nguyên, Hoàng đế được lập một lúc nhiều Hoàng hậu, nhưng chỉ có một vị nhận sách bảo và thực hiện lễ phong mới được xem là ["Trung cung Hoàng hậu"], hay ["Hoàng chính hậu"]. Những ai được phong Hậu nhưng không có sách bảo đều là ["Thứ Hoàng hậu", 庶三皇], địa vị thấp hơn Chính hậu và không được cai quản hậu cung.
Sau khi Đáp Nạp Thất Lý - nguyên phối của Huệ Tông bị phế, trong cung tồn tại ba vị Hoàng hậu là Bá Nhan Hốt Đô, Kỳ Hoàng hậu và Mộc Nạp Thất Lý. Bá Nhan Hốt Đô nhận sách bảo và cử hành lễ phong nên là Chính hậu, địa vị cao nhất. Kỳ thị là Đệ nhị Hoàng hậu (第二皇后), cũng là Thứ hậu như Mộc Nạp Thất Lý. Theo Tân Nguyên sử, Mộc Nạp Thất Lý là [Đệ tam Hoàng hậu, 第三皇后], ban ngự ở Long Phúc cung (隆福宮). Từ đó có thể suy luận bà được sách lập cùng lúc hoặc sau Kỳ thị, tức là năm Chí Nguyên thứ 6 (1340) trở đi.
Năm Chí Chính thứ 3 (1343) hoặc thứ 8 (1348), bà qua đời, không rõ bao nhiêu tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mộc Nạp Thất Lý** (tiếng Trung: 木纳失里; ? – 1343 hoặc 1348) là một Thứ Hoàng hậu của Nguyên Huệ Tông hay Nguyên Thuận Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nguyên. ## Cuộc đời
**Đáp Nạp Thất Lý** (; ; ? - 1335), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Huệ Tông hay Nguyên Thuận Đế, vị Hoàng đế cuối cùng của triều Nguyên
**Bốc Đáp Thất Lý**(;tiếng Hoa: 卜答失里; 1305 - 1340), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Văn Tông Đồ Thiếp Mục Nhi, Hoàng đế thứ 8 và thứ 10 của triều Nguyên
**A Nạp Thất Thất Lý** (tiếng Hoa: 阿纳失失里; tiếng Mông Cổ: Раднашири; ? – 1322) là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Nhân Tông Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt, Hoàng đế thứ tư
thumb|330x330px|_Đáp Nhi Ma Thất Lý là Hãn Älâ'ud-Dīn_ của [[Hãn quốc Sát Hợp Đài.]] **Đáp Nhi Ma Thất Lý**(**Tarmashirin**,Sanh mất ?-1334) là Hãn của Hãn quốc Sát Hợp Đài theo Đô Lãi Thiếp Mộc Nhân.
**Yên Thiếp Mộc Nhi** ( (_Yàn tiē mù er_), tiếng Mông Cổ:(; _El Temür_) (?-1333) là một nhà chính trị và là thừa tướng thời nhà Nguyên, vốn là một phần của đế quốc Mông
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Lý Sư Đạo** (chữ Hán: 李師道, ? - 8 tháng 3 năm 819), người gốc Cao Ly, là Tiết độ sứ Bình Lư (平盧) dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Bá Nhan Hốt Đô** (; Pai-yen Hu-tu; chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨᠬᠤᠲᠤᠭ; 1324 – 8 tháng 9, 1365), kế thất - hoàng hậu thứ hai của Nguyên Huệ Tông - Hoàng đế thứ 11 và cuối
**Giang Nam thất quái** (江南七怪) là nhóm bảy nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết _Anh hùng xạ điêu_ của Kim Dung. Người đứng đầu nhóm này Kha Trấn Ác còn tiếp tục xuất hiện
người gốc Cao Ly, là tiết độ sứ Bình Lư dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông kế nhiệm cha là Lý Nạp cai trị Bình Lư từ năm 792 và cai
**L1A1 Self-Loading Rifle,** còn được gọi là **SLR** (Self-Loading Rifle), chỉ định **C1A1** với Quân đội Canada **(C1)** hay ở Mỹ là **"mẫu inch" FAL,** là một phiên bản Anh của Súng trường chiến đấu
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Makoto là thành viên thứ ba được tìm thấy bởi Sailor Moon. Makoto
**Ngưu - Lý đảng tranh** (chữ Hán: 牛李黨爭, bính âm: Níu Lǐ dǎngzhēng), là một cuộc xung đột giữa các phe phái vào cuối đời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Giữa các đại
**Nạp Lan Tính Đức** (Chữ Hán: 納蘭性德, phiên âm: Nalan Xing De; 19 tháng 1 năm 1655 - 1 tháng 7 năm 1685), tên nguyên là **Thành Đức** (成德), tự **Dung Nhược** (容若), hiệu **Lăng
**_Hoàng hậu Ki_** (Hangul: 기황후, Hanja: 奇皇后 (_Kỳ Hoàng Hậu_), Romaja: _Gi Hwang-hu_, nhan đề tiếng Anh: _Empress Ki_) là bộ phim truyền hình dã sử Hàn Quốc được sản xuất năm 2013, bao gồm
**Quân Khăn Đỏ** () là các lực lượng khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên, ban đầu là do các tông giáo dân gian như Minh giáo, Di Lặc giáo, Bạch Liên giáo kết hợp
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Khoách Khuếch Thiếp Mộc Nhi** () hay **Khố Khố Đặc Mục Nhĩ** (庫庫特穆爾, [http://en.wikipedia.org/wiki/Mongolian_script chữ Mông Cổ kinh điển]: ᠬᠥᠬᠡᠲᠡᠮᠦᠷ, phiên âm La Tinh: Köketemür, [http://en.wikipedia.org/wiki/Mongolian_Cyrillic_alphabet chữ Kirin Mông Cổ]: Хөхтөмөр) không rõ năm sinh,
**Lý Bình** (chữ Hán: 李平, ? – 516), tự Đàm Định hay Vân Định, ngoại thích, quan viên, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Ông nội là Lý Phương Thúc, người huyện Mông,
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Quang Huy**, tên đầy đủ là **Nguyễn Quang Huy** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1980) là nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm, đạo diễn phim người Việt Nam và là người sáng lập
**Lý Thạnh** (chữ Hán: 李晟, 727 – 793), tên tự là **Lương Khí**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Lý Bưu** (chữ Hán: 李彪, 444 – 501), tên tự là **Đạo Cố**, người huyện Vệ Quốc, quận Đốn Khâu , là quan viên nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung
**Lý Trưởng** hay **Xã Trưởng** là chức sắc đứng đầu hội đồng hương chức của một xã hay làng trong thời quân chủ chuyên chế tại Việt Nam. Trên thực tế Lý trưởng là chức
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
**Sự biến Phụng Thiên** (chữ Hán: 奉天之難), hay còn gọi **Kính Nguyên binh biến** (泾原兵变), là vụ chính biến quân sự xảy ra thời Đường Đức Tông Lý Quát trong lịch sử Trung Quốc do
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
thumb|phải|[[Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh, Đích Phúc tấn của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn.]] **Phúc tấn** (chữ Hán: 福晉; ), khi trước từng được phiên thành **Phúc kim** (福金), là danh hiệu dành
Các tiểu vùng địa lý tự nhiên
của miền Bắc Việt Nam nhỏ|Tây Bắc Bộ (đỏ) trong Việt Nam **Tây Bắc Bộ** là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường **Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
CÁCH PHÂN BIỆT J.PLUS THẬT VÀ J.PLUS GIẢCảnh báo hàng nhái, hàng giả công ty JasmineHiện nay trên thị trường ĐÃ XUẤT HIỆN HÀNG GIẢ CHAI XỊT J.PLUS, để tránh mua hàng giả quý khách
CÁCH PHÂN BIỆT J.PLUS THẬT VÀ J.PLUS GIẢCảnh báo hàng nhái, hàng giả công ty JasmineHiện nay trên thị trường ĐÃ XUẤT HIỆN HÀNG GIẢ CHAI XỊT J.PLUS, để tránh mua hàng giả quý khách
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Hào Cách** (chữ Hán: 豪格, , 16 tháng 4 năm 1609 - 4 tháng 5 năm 1648), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Thái Tông. Ông là một trong những Thân
**Đông Anh** là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Đông Anh nằm ở phía bắc của thủ đô Hà Nội, nằm cách trung tâm thành phố
**Chủ nghĩa kinh nghiệm** hay **chủ nghĩa duy nghiệm** (tiếng Anh: **Empiricism**) là một khuynh hướng lý thuyết về tri thức triết học với đặc điểm nhấn mạnh vai trò của trải nghiệm. Trải nghiệm
**Nguyên Ninh Tông** (), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ý Lân Chất Ban** (; ; tiếng Tây Tạng cổ: རིན་ཆེན་དཔལ་, _rin chen dpal_) (1326-1332), là vị hoàng đế thứ 10 của nhà Nguyên,