✨Thủy thủ Sao Mộc

Thủy thủ Sao Mộc

, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Makoto là thành viên thứ ba được tìm thấy bởi Sailor Moon. Makoto có sức mạnh của sấm sét và thực vật, cô là "chiến binh của sấm sét và lòng dũng cảm" (雷と勇気の戦士) và "chiến binh của sự bảo vệ" (保護の戦士), dưới sự bảo hộ của "hành tinh của sấm sét" (雷の星). Cô là người mạnh nhất về thể lực và cũng là người cao nhất nhóm Chiến Binh Vòng Trong.

Ngoài series Sailor Moon, Makoto còn là nhân vật chính trong ngoại truyện đặc biệt The Melancholy of Mako-chan.

Thân thế

Makoto Kino sinh ngày 5 tháng 12, thuộc cung Nhân Mã, mang nhóm máu O. Makoto là hoá thân hiện tại của Sailor Jupiter, cô xuất hiện trong tất cả các Season của Series Sailor Moon. Makoto được cho là rất xinh đẹp, cô có mái tóc nâu, xoăn uốn lượn và thường buộc lên phía sau, chiều cao và sức mạnh thể chất vượt trội hơn so với các thành viên còn lại (khoảng 1m72) và luôn đeo một đôi bông tai hoa hồng rất đẹp. Cô còn là một trong những thành viên trong CLB Judo. Ngoài ra, trong anime 90s, từng có một lần Makoto nói rằng cô nên là người được đóng vai Bạch Tuyết trong vở kịch vì cô tự cho mình có "vòng một" ấn tượng nhất.

thumb|Makoto trong đồng phục học sinh dưới nét vẽ của tác giả [[Naoko Takeuchi]]

Makoto xuất hiện lần đầu khi cứu Usagi khỏi một đám côn đồ (trong anime 90s) hoặc cứu Usagi tránh khỏi chiếc xe đang chạy tới khi Usagi bước qua đường mà không để ý đèn giao thông (trong manga và anime Crystal). Sau đó Usagi đã phát hiện ra Makoto là học sinh mới chuyển đến cùng trường Trung học Juuban với mình vì bị đuổi ở trường cũ do tham gia đánh nhau. Ngay cả sau khi chuyển đến trường mới cô vẫn phải mặc đồng phục cũ, vì tại thời điểm đó họ không có kích thước đồng phục phù hợp với chiều cao bất thường của cô. Các học sinh khác thường xa lánh Makoto vì cho rằng cô là một người bạo lực, cho tới khi cô gặp lại Usagi vào giờ ăn trưa khi cô phải ngồi ăn một mình. Makoto dần trở nên thân thiết với Usagi, người duy nhất không sợ mình ở trường, và sau đó gặp các chiến binh thủy thủ khác.

Tính cách của cô gần như không thay đổi trong tất cả các phiên bản (live action, manga, anime, musicals) của Sailor Moon. Mặc dù bên ngoài cô có vẻ mạnh mẽ và kiên cường, nhưng Makoto rất nữ tính và thích làm những việc như nấu ăn, cắm hoa, làm vườn và thủ công mỹ nghệ. Trong phim, ước mơ của cô là chủ một tiệm bánh, một cửa hàng đồ ngọt, một cửa hàng hoa hoặc sự kết hợp giữa tất cả chúng lại với nhau. Trong Parallel Sailor Moon, cô đã đạt được ước mơ của mình, trở thành chủ của một cửa hàng bánh/hoa. Trong Special Act của Live Action, Makoto đang học cắm hoa để thực hiện giấc mơ của mình. Như tất cả các Thủy thủ khác, cô luôn trung thành với Sailor Moon, thậm chí có thể hy sinh tính mạng để bảo vệ công chúa của mình.

Nhạc kịch

Trong Sailor Moon Musicals, Makoto được đóng bởi Kanoko, Marie Sada, Takako Inayoshi, Emika Satou, Akari Tonegawa, Chiho Ooyama, Emi Kuriyama, Yuriko Hayashi, Ayano Sugimoto, Kaori Sakata, Karina Okada, Mai Watanabe và Yu Takahashi.

Phiên bản Musicals của Makoto có tính cách tương tự như các phiên bản khác: Bên ngoài với vẻ mạnh mẽ nhưng bên trong là một trái tim dịu dàng và lòng trung thành vững chắc đối với Sailor Moon. Makoto thường nhắc tới việc sẽ đến Trung Quốc để học nấu nhưng món ăn Trung Hoa. Cô đã được Nephrite (đang cải trang) tán tỉnh trong Sailor Moon - Gaiden Dark Kingdom Fukkatsu Hen và Starlights - Ryuusei Densetsu.

Gia đình

Theo như trong manga, bố mẹ của Makoto đã qua đời, đó cũng là sự thật trong phiên bản live action. Trong manga, bố mẹ cô đã qua đời vì một tai nạn máy bay. Tuy nhiên, việc bố mẹ cô qua đời vì lý do gì thì trong phiên bản live action lại không nói rõ. Trong anime 90s thì chưa bao giờ nói rõ ràng là họ còn sống hay đã qua đời, nhưng không có bất kì thành viên nào trong gia đình của Makoto được nhắc tới. Trong tập 91, Makoto cho biết là cô đang sống một mình. Cũng tập tương tự nhưng trong bản lồng tiếng Anh, Makoto có nhắc tới mẹ cô (vẫn còn sống).

Trong Parallel Sailor Moon, Makoto đã kết hôn với một người đàn ông (không có mặt trong truyện) và có một đứa con gái tên là Mako - cũng là một Senshi.

Các mối quan hệ

Makoto liên tục nhắc đến "bạn trai cũ" của cô. Cụm từ trong tiếng Nhật mà cô sử dụng là "shitsuren shita senpai" (失恋 し た 先輩). Trong đó "Shitsuren shita" nghĩa là trái tim tan vỡ hoặc tình yêu đơn phương. Trong khi "Senpai" dùng để chỉ học sinh/sinh viên lớn tuổi hơn mình (dành cho các trường học) và đồng nghiệp (trong công việc). Nói cách khác, Makoto đã yêu một chàng trai lớn tuổi hơn cô. Trong suốt bộ phim, cô liên tục nhắc tới "bạn trai cũ" của mình, cũng như một anh chàng lý tưởng dành cho một mối quan hệ lãng mạn. Trong live action, "bạn trai cũ" của Makoto chỉ xuất hiện một lần trong hồi tưởng của cô, sau đó thì anh ta không bao giờ được nhắc đến nữa.

Trong Senshi / Shitennou, Makoto được cho là người yêu của Nephrite. Cặp đôi này cùng với ba cặp Senshi/Shitennou còn lại rất phổ biến trong Fan Art và Fan Fiction.

Trong Live Action, Motoki và Makoto có tình cảm với nhau. Trong Special Act, Motoki đã ngỏ lời với Makoto và được cô chấp nhận.

Biệt hiệu

Sailor Jupiter

Sailor Jupiter là hình dạng thứ hai của Makoto sau khi biến hình.

Princess Jupiter

Khi còn ở Thiên Niên Kỷ Bạc, cô là Công chúa Sao Mộc. Cô sống trong Lâu đài Io và bảo vệ Công chúa Serenity.

Những phụ kiện của Thủy thủ sao Mộc

Đôi bông tai hoa hồng

thumb|Bông tai hoa hồng của Thủy thủ Sao Mộc (hình ảnh trong [[Sailor Moon Crystal)]]

Đôi bông tai hoa hồng (Makoto's rose earrings) là đồ vật được Makoto Kino đeo trong suốt toàn bộ series trong cả Manga và Anime khi làm người thường lẫn chiến binh thủy thủ. Đôi bông tai có hình dạng của bông hoa hồng.

Trong Act.5 của Manga, sau khi Makoto cứu Usagi khỏi một chiếc xe ô tô, Usagi đã nói rằng đôi bông tai có mùi nước hoa thơm phức.

Trong Tập 25 của Anime 90s, Makoto lần đầu tiên sử dụng chiếc bông tai tấn công Zoisite để ngăn cản hắn khi đang cố lấy cắp viên pha lê cầu vồng từ Crane Game Joe. Trong Tập 171 của Anime 90s, Usagi đã thoát ra khỏi cơn ác mộng của cô do Nehellenia tạo ra khi cô nhìn thấy bông tai của Makoto.

Nhiều fan cho rằng, Makoto đeo đôi bông tai bằng cách kẹp chúng vào tai để có thể dễ dàng lấy ra, tuy nhiên trong Tập 25, Usagi nhắc đến chúng như một đôi bông tai xỏ lỗ.

Đôi bông tai xuất hiện mở đầu trong đòn tấn công “Sparkling Wide Pressure” của Anime 90s và “Flower Hurricane” trong Sailor Moon Crystal.

Vương miện

Tiara ティアラ (Vương Miện) là một phần trong bộ trang phục thủy thủ. Tuy nhiên chỉ có Sailor Moon và Sailor Jupiter là sử dụng nó để tấn công chứ không chỉ để trang trí.

thumb|Thủy thủ Sao Mộc tấn công bằng Vương miện (hình ảnh trong Anime 90s)

Chiếc Vương miện của Sailor Jupiter có một chiếc ăn-ten nhỏ nằm phía trên viên ngọc. Trong các chiêu thức tấn công Supreme Thunder và Supreme Thunder Dragon, chiếc ăn-ten này được cô sử dụng như một cột thu lôi và dường như kể cả các đòn tấn công Sparkling Wide Pressure và Jupiter Oak Evolution. Nó được đặt tên là Thunder & Lightning Antenna (雷電アンテナ).

*Chú thích thêm:

  • Màu sắc của viên đá ở giữa mỗi chiếc Vương Miện là màu sắc đại diện cho mỗi chiến binh thủy thủ (ngoại trừ Sailor Moon).

  • Sailor Moon là thủy thủ duy nhất mà Vương Miện thay đổi nhiều lần.

  • Trong Manga, khi 9 chiến binh thủy thủ phát triển thành hình thức Eternal, những viên đá quý trong vương miện của họ đã trở thành ngôi sao, ngoại trừ Sailor Chibi Moon thì viên đá đã trở thành hình mặt trăng lưỡi liềm, và Eternal Sailor Moon thì không có vương miện mà chỉ có hình mặt trăng lưỡi liềm ở trên trán.

Vòng nguyệt quế lá sồi

Xuyên suốt Dream Arc, Vòng Nguyệt Quế Lá Sồi (Leaves Of Oak) là vũ khí được người bảo hộ sao Mộc trao cho Super Sailor Jupiter để cô có thể triển khai chiêu thức “Jupiter Oak Evolution (Lá Sồi Phi Kích)”.

Cũng giống như các loại vũ khí mới của các Thủy thủ khác, Vòng Nguyệt Quế Lá Sồi cũng có ý chí riêng và có thể giao tiếp với Jupiter. Vũ khí này chỉ xuất hiện trong Manga. Còn trong Anime, Super Sailor Jupiter sử dụng chiếc ăng-ten trên vương miện của mình tạo ra năng lượng điện để thực hiện chiêu thức Jupiter Oak Evolution.

thumb|Vòng nguyệt quế lá sồi của Thủy thủ Sao Mộc (hình ảnh trong Manga)

Chiêu thức tấn công này được sử dụng lần đầu tiên ở Act 42 trong Manga, Jupiter đã dùng nó để tiêu diệt Hawk’s Eye. Khi thi triển chiêu thức, những chiếc lá sồi được nạp đầy năng lượng và tạo thành một cột xoắn xoay quanh cô trước khi được bắn về phía mục tiêu.

Trong Anime, nó xuất hiện ở Episode 154, Jupiter dùng nó để chống lại Jara Jara Jou. Vòng hoa xuất hiện ở đầu của đòn tấn công là biểu tượng của vị thần Hy Lạp, Zeus, hay vị thần La Mã, Jupiter. Để thi triển chiêu thức, cô tự xoay vòng và bắn những chiếc lá sồi nạp đầy năng lượng về phía mục tiêu.

*Chú thích thêm':

– Trong bản lồng tiếng Anh, Sailor Jupiter sẽ đôi khi nói “Jupiter Power” hoặc “Sailor Jupiter” trước khi thực hiện cuộc tấn công của mình.

– Không giống như những chiêu thức trước đây của Jupiter đều có liên quan đến điện hay sấm chớp để phù hợp với hình tượng biểu trưng Thần Sấm của La Mã. Jupiter Oak Evolution dường như là một đòn tấn công hệ mộc.

– Có nhiều tài liệu có kể về những mối gắn kết linh thiêng giữa cây sồi và Jupiter, đây cũng là một trong những hình tượng đại diện cho vị thần này. Như thế nó cũng rất phù hợp, bởi trong từ Sao Mộc, người Nhật viết nó có từ “木” (cây)

– Ở Cộng hòa Roman, vòng hoa lá sồi còn được gọi với tên khác là vương miện công dân.

Trang phục

Anime

Trong trang phục này, màu chủ đạo của cô là màu xanh lá (đá đính trên vương miện, cổ áo, váy, viền găng tay, đôi giày, trâm cài trước ngực, vòng cổ) và màu nhấn là màu hồng (nơ trước ngực, nơ sau và hoa tai). Hoa tai của cô (đã được đeo từ khi còn là người thường cho đến lúc làm chiến binh) có hình bông hoa, giày của cô dài đến mắt cá chân, cổ áo cô có hai sọc trắng.

Sau khi được nâng lên cấp Super, vòng cổ của cô có đính thêm một ngôi sao, cổ áo có một sọc trắng, trâm cài trước ngực trở thành hình trái tim màu xanh lá. Dưới miếng đệm vai còn có một miếng đệm mờ nữa. Nơ sau được kéo dài ra và rộng hơn.

Manga

Trang phục của Sailor Jupiter phiên bản đầu tiên chủ yếu giống trong Anime, ngoại trừ cổ áo cô có ba sọc trắng. Tuy nhiên, trong phiên bản tái bản của Manga, cột thu lôi của cô luôn luôn xuất hiện ở vương miện và cô có đeo một dây đai ở eo.

Trâm cài của cô thay đổi từ hình tròn sang hình trái tim sau khi Sailor Moon trở thành Super Sailor Moon. Sau khi nâng lên cấp Super, bộ trang phục của cô giống hệt với phiên bản Anime, chỉ trừ ở vòng cổ có đính thêm ngôi sao vàng. Ở trung tâm ngôi sao có đính một viên đá màu xanh lá.

Sau khi được nâng lên cấp cuối cùng trong Stars Arc, vòng cổ của cô có hình chữ V và trâm cài ở ngực có hình một ngôi sao màu xanh lá. Miếng đệm vai của cô phồng lên, có màu xanh lá nhạt, đính hai mảnh vải màu xanh lá đậm hơn ở bên dưới. Găng tay của cô dài đến tận cánh tay cô. Trong Artbook, cô có dây đeo hình chữ V màu xanh lá, đính ngôi sao ở tay, nhưng chúng không xuất hiện trong Manga. Thắt lưng gồm hai dải ruy băng, một xanh lá đậm và một xanh lá nhạt, mỏng và dài. Tại nơi giao nhau của hai dải ruy băng đính một ngôi sao năm cánh màu vàng. Nơ sau của cô có màu xanh nhạt. Váy của cô có hai lớp: Xanh đậm bên trên và xanh nhạt bên dưới. Bốt của cô cao tới gần đầu gối, màu trắng, có viền là hình chữ V màu xanh, đính một ngôi sao. Vương miện của cô đính một ngôi sao năm cánh màu xanh lá cây, hoa tai của cô là một ngôi sao có cùng màu.

Live action

Về cơ bản thì bộ trang phục của Sailor Jupiter trong PGSM giống trong Manga. Điểm khác biệt duy nhất là cô luôn luôn đeo dây đai hoa hồng.

Nhạc kịch

Trang phục của Sailor Jupiter trong Musicals được chia ra làm 2 phiên bản.

Trong phiên bản đầu tiên, nơ của Sailor Jupiter, viền găng tay và tay áo của cô có màu hồng. Trong khi váy, cổ áo và vòng cổ của cô có màu xanh lá cây. Chiếc trâm cài ở trên nơ của cô có hình một viên kim cương, màu vàng, đính đá màu xanh lá cây. Cô cũng có một viên kim cương như thế đính ở vòng cổ, và có hoa tai cũng có hình như vậy. Trong các phiên bản sau, trang phục của cô đã được thay đổi lại tay áo thành màu xanh lá. Hoa tai, trung tâm nơ trước được trang trí với hoa văn màu vàng. Tất cả các trang trí trên trang phục của cô, kể cả sọc áo đều là màu vàng. Bộ trang phục này không còn xuất hiện nữa sau Sailor Moon S - Henshin - Super Senshi e no Michi (Kaiteiban).

Phiên bản thứ hai cơ bản là giống với phiên bản "Super" của Jupiter trong Anime và Manga. Lúc đầu, màu sắc cũng tương tự như trang phục trước đây của cô, mặc dù bây giờ cô có thêm hai lớp váy: Phần váy trên màu xanh lá cây, phần váy dưới màu hồng. Các phiên bản sau, trang phục cô đã được thay đổi như viền găng tay chuyển từ màu hồng sang màu xanh lá. Vòng cổ của cô được trang trí với một ngôi sao có một vòng tròn màu xanh lá cây, vẽ biểu tượng của Sailor Jupiter. Trâm cài nơ là hình một trái tim màu xanh, viền vàng. Hoa tai của cô có hình tròn, màu vàng, đính một viên ngọc xanh ở trung tâm.

Princess Jupiter

Cô mặc váy đầm dài màu xanh lá xẻ từ đầu gối. Trên tóc cũng như trên hông cô được trang trí bằng hoa hồng. Cô luôn đeo bông tai hoa hồng và băng cổ cùng dây chuyền xanh lá. Có ký hiệu Sao Mộc trên trán.

Chiêu thức & Sức mạnh

Anime 90s

*Biến đổi

  • Jupiter Power, Make Up! (Năng lượng Sao Mộc, biến thân!) - Cô sử dụng bút (gậy) biến hình để biến thành Sailor Jupiter (Thủy Thủ Sao Mộc).

  • Jupiter Star Power, Make Up! (Năng lượng tinh tú Sao Mộc, biến thân!)- Cô sử dụng Star Power Stick để biến thành Sailor Jupiter (Thủy Thủ Sao Mộc).

  • Jupiter Crystal Power, Make Up! (Năng lượng pha lê Sao Mộc, biến thân!) - Cô sử dụng Crystal Change Rod để biến thành Super Sailor Jupiter (Siêu Thủy Thủ Sao Mộc).

*Chiêu thức tấn công

  • Supreme Thunder! (Sấm sét tối cao!) - Chiêu thức tấn công đầu tiên của Sailor Jupiter. Vương miện của cô xuất hiện một cột thu lôi, tích tụ sấm sét, sau đó phóng ra.

  • Supreme Thunder Dragon! (Long sấm tối cao!) - Một phiên bản mạnh mẽ hơn chiêu Supreme Thunder, với hình dạng một con rồng. Nó chỉ được sử dụng một lần duy nhất trong Season 2.

  • Sparkling Wide Pressure! (Sấm sét áp suất cực đại!) - Chiêu thức mới của Sailor Jupiter trong Season 2. Trong chiêu này, Jupiter sẽ ném một chiếc đĩa làm bằng sét về phía kẻ thù.

  • Super Supreme Thunder! (Siêu sấm sét tối cao!) - Một phiên bản mạnh mẽ hơn chiêu Supreme Thunder. Chiêu thức này chỉ được sử dụng duy nhất một lần trong tập 147.

  • Jupiter Oak Evolution! (Sao Mộc Lá sồi phi kích!) - Chiêu thức tấn công mới của Sailor Jupiter trong phần SuperS. Cô sẽ "gửi" những quả bóng năng lượng về phía kẻ thù của mình. Không giống với các chiêu thức tấn công trước đây - có liên quan tới điện, sấm sét,.. để sao cho giống với Vị Thần Tối cao với sức mạnh của sấm sét trong Thần Thoại La Mã - Jupiter, chiêu thức này có cả sự kết hợp của cây (木).

Manga

*Biến đổi

  • Jupiter Power, Make Up! (Năng lượng Sao Mộc, biến thân!) - Cô sử dụng bút (gậy) biến hình để biến thành Sailor Jupiter (Thủy Thủ Sao Mộc).

  • Jupiter Star Power, Make Up! (Năng lượng tinh tú Sao Mộc, biến thân!)- Cô sử dụng Star Power Stick để biến thành Sailor Jupiter (Thủy Thủ Sao Mộc).

  • Jupiter Planet Power, Make Up! (Năng lượng hành tinh Sao Mộc, biến thân!)- Cô sử dụng quyền năng của hành tinh đã được nâng cấp bởi Tân Nữ hoàng Serenity để biến thành Sailor Jupiter (Thủy Thủ Sao Mộc).

  • Jupiter Crystal Power, Make Up! (Năng lượng pha lê Sao Mộc, biến thân!) - Cô sử dụng pha lê Sao Mộc để biến thành Super Sailor Jupiter (Siêu Thủy Thủ Sao Mộc).

*Chiêu thức tấn công

  • Flower Hurricane! (Cuồng phong hoa!) - Cô tạo ra một cơn gió hoa để làm che mắt hoặc tấn công đối thủ của mình.

  • Jupiter Thunderbolt (Sấm sét Sao Mộc!) - Chiêu thức của Sailor Jupiter trong bản in lại của Manga, tương tự chiêu Supreme Thunder.

  • Supreme Thunder! (Sấm sét tối cao!) - Chiêu thức tấn công chính của Sailor Jupiter trong Arc đầu tiên của Manga. Vương miện của cô xuất hiện một cột thu lôi, tích tụ sấm sét, sau đó phóng ra.

  • Sparkling Wide Pressure! (Sấm sét áp suất cực đại!) - Trong chiêu này, Jupiter sẽ thu điện lại trong tay và "gửi" nó vào kẻ thù của mình.

  • Jupiter Coconut Cylone! (Bão tố Sao Mộc!) - Sailor Jupiter sử dụng chiêu thức này trong cả Manga và Video Games. Ở chiêu thức này, cô sẽ tạo ra một cơn lốc tập trung hút những trái dừa tích điện rồi ném về phía kẻ thù, có thể tiêu diệt hoặc tê liệt tạm thời kẻ thù!

  • Jupiter Oak Evolution! (Sao Mộc Lá sồi phi kích!) - Sailor Jupiter thực hiện chiêu thức này với lá sồi sau khi chuyển đổi với pha lê Sao Mộc. Cô tập trung sồi điện rồi tấn công kẻ thù!

Live action

Trong Live Action, cô có thể biến Sailor Star Tambourine của mình thành một ngọn giáo để chống lại Youma được tạo ra bởi Princess Sailor Moon trong Act cuối cùng. Trong Special Act, cô cũng có dùng nó, nhưng với mục đích là bảo vệ Sailor Moon.

*Biến đổi

  • Jupiter Power, Make Up! (Sức mạnh Sao Mộc, biến hình!) - Cụm từ biến hình chỉ được sử dụng bởi Sailor Jupiter trong PGSM.

*Chiêu thức tấn công

  • Supreme Thunder! (Sấm sét tối cao!) - Chiêu thức tấn công đầu tiên của Sailor Jupiter trong PGSM. Nó cũng tương tự như Anime và Manga, chỉ khác là cô không sử dụng vương miện để tích tụ sấm sét.

  • Flower Hurricane! (Lốc xoáy hoa!) - Cô tạo ra một cơn gió hoa để tấn công đối thủ của mình.

  • Jupiter Thunderbolt (Quả cầu sấm sét Mộc Tinh!) - Chiêu thức mạnh nhất của Sailor Jupiter trong PGSM. Cô sử dụng Sailor Star Tambourine để "gửi" một tia sét tới kẻ thù của mình.

  • Unnamed Attack - Một chiêu thức của Sailor Jupiter, không được nêu tên trên màn hình. Trong đó Sailor Jupiter sử dụng Sailor Star Tambourine để "gửi" một năng lượng hình ngôi sao về phía mục tiêu của mình.

  • Unnamed Attack (2) - Một chiêu thức của Sailor Jupiter, không được nêu tên trên màn hình. Trong đó, Jupiter đánh xuống mặt đất, "gửi" một dòng năng lượng màu xanh tới kẻ thù của mình. Nó cũng tương tự như chiêu "World Shaking" của Sailor Uranus.

Video Games

Trong các Video Games, Sailor Jupiter thường sử dụng những quyền năng tiêu chuẩn của cô. Nhưng sau đây là các chiêu thức, quyền năng chỉ có trong Video Games.

  • Jupiter Kick! - Được sử dụng trong Sailor Moon Acarde Game.

  • Lighting Knuckle! - Sử dụng trong Sailor Moon cho Mega Drive.

  • Jupiter Double Axel! - Sử dụng trong Sailor Moon S cho 3DO, Sailor Moon R cho Super Famicom, Sailor Moon S: Jougai Rantou? Shuyaku Soudatsusen và Sailor Moon SuperS: Zenin Sanka! Shuyaku Soudatsusen.

  • Lighting Strike - Được sử dụng trong Sailor Moon S: Jougai Rantou? Shuyaku Soudatsusen và Sailor Moon SuperS: Zenin Sanka! Shuyaku Soudatsusen.

Thông tin bên lề

*Nguồn thu nhập của Makoto từ đâu có đã trở thành một đề tài tranh luận của rất nhiều Fan hâm mộ. Mặc dù cô mới chỉ 14 - 16 tuổi trong Anime, nhưng nó không đề cập rõ ràng rằng làm thế nào cô có thể tự chu cấp cho mình, mặc dù có một giả thiết được các Fan hâm mộ đưa ra là Makoto sống với số tài sản được thừa kế bởi cha mẹ mình.

  • Với chiếc váy dài trong khi học trung học cơ sở, cùng với phong cách đôi giày của mình, đó là biểu tượng của một nữ sinh đầu gấu vào thời điểm đó. Tuy nhiên, bộ trang phục này không được giống y nguyên trong Live Action. Có lẽ là vì thời gian làm giữa Live Action và bộ Manga / Anime khi ấy đã thay đổi rất nhiều và váy ngắn là một trong số những tiêu chuẩn của Kogyaru. Thêm nữa có lẽ nó cũng không phù hợp với một chương trình dành cho trẻ em. *Trong Manga, Makoto nói rằng loài hoa yêu thích của cô là hoa Sazanka (Mặc dù Kodansha đã làm nó sai chính tả, trở thành "Sasanqua Camilla").
  • Trong PGSM, Makoto có nói rằng cô không thích khoai tây.
  • Số thành viên của Makoto trong Starlights Fanclub là 1606.
  • Họ của Makoto được phát âm giống như từ có nghĩa là "chân thành" (诚) và "sự thật" (真). Ban đầu, nó nghĩa là Mamoru. Nghĩa là "bảo vệ/để bảo vệ".
  • Tên đầy đủ của cô là một sự chơi chữ của cụm từ có nghĩa là " Sự trung kiên của cây " (木 の 誠).
  • Trong Trailer ban đầu của bản lồng tiếng Anh của DiC, cô được gọi là Maggie hoặc Sarah.
  • Trong số các Inner Senshi, Makoto / Sailor Jupiter là người mạnh nhất về thể lực (Trong khi Usagi / Sailor Moon lại mạnh nhất về phép thuật). Tuy nhiên, trong anime 90s tập 96, Season 3, cô và Haruka / Sailor Uranus đã thách đấu nhau. Nó chỉ ra rằng thậm chí Haruka còn mạnh hơn cô. Tuy nhiên, cổ tay Haruka bị thương vì một cú đánh từ Makoto, vì thế cô ấy đã nói với Makoto rằng đây có lẽ là một trận đấu bất phân thắng bại.
  • Sao Mộc - Hành tinh giám hộ của Sailor Jupiter - là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt Trời. Đám mây che kín dày đặc này cũng gây chú ý bởi thời tiết hỗn loạn, như bão lớn, sấm sét, v...v..
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Makoto là thành viên thứ ba được tìm thấy bởi Sailor Moon. Makoto
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần
là một bộ phim hoạt hình dài tập được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của tác giả Takeuchi Naoko. Phim đã được trình chiếu tại Nhật, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý,
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
được biết nhiều hơn với cái tên là nhân vật chính trong Series Sailor Moon. Cô là kiếp sau của Princess Serenity và là hình dáng con người của Sailor Moon. Đây là nhân vật
**** là một bộ phim anime được sản xuất bởi Toei Animation và đạo diễn bởi Munehisa Sakai, tổ chức kỉ niệm lần thứ 20 cho _shōjo_ manga _Sailor Moon_. Được làm lại loạt phim
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
**Sailor Moon**, tên đầy đủ là , hay còn biết tới với tên gọi **Thủy Thủ Mặt Trăng** tại Việt Nam, là một series manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Takeuchi Naoko.
**Takeuchi Naoko** (Kanji: 武内 直子; Hán Việt: **Võ Nội Trực Tử**) sinh ngày 15 tháng 3 năm 1967, là một họa sĩ manga sống tại Tokyo, Nhật Bản. Công việc của cô được rất nhiều
**Gia tộc Hắc Nguyệt**, **The Black Moon Clan** (ブ ラ ッ ク ム ー ン 一族 Burakku Mun Ichizoku?) là một nhóm các nhân vật hư cấu mang tính đối lập trong series manga Thủy
MÔ TẢ SẢN PHẨMVáy kiểu cổ thuỷ thủ phối đuôi cá dáng dài vực xinh Thông tin sản phẩm : - Chất thô đũi mềm mịn mát k nhăn đâu nè lên thích cực luôn
MÔ TẢ SẢN PHẨMVáy kiểu cổ thuỷ thủ phối đuôi cá dáng dài vực xinh Thông tin sản phẩm : - Chất thô đũi mềm mịn mát k nhăn đâu nè lên thích cực luôn
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Ganymede** (phiên âm /ˈgænɨmiːd/ GAN-ə-meed) là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Mộc và cũng là vệ tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời. Thậm chí nó còn lớn hơn cả Sao Thủy,
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
Hình 1: [[Sao chổi Shoemaker-Levy 9 năm 1994 sau khi bị phá vỡ bởi ảnh hưởng của các lực thủy triều từ Sao Mộc trong lần bay ngang qua trước đó vào năm 1992.]] nhỏ|Hình
phải|Quỹ đạo sao lùn nâu [[Gliese 229 trong chòm sao Thiên Thố cách Trái Đất 19 năm ánh sáng. Sao lùn nâu Gliese 229B, có khối lượng khoảng 20 đến 50 lần Sao Mộc.]] **Sao
**Sao Thiên Lang** hay **Thiên Lang tinh** là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời đêm với cấp sao biểu kiến là -1,46. Tên gọi theo định danh Bayer của sao Thiên Lang là **α
**Ngôi sao năm cánh** hay **sao năm cánh** là hình tạo từ năm điểm của một hình ngũ giác đều cùng với năm đường thẳng nối các đỉnh đó. Ngôi sao của quốc kỳ Việt
nhỏ|Sơ đồ các thiên thể Troia của [[Sao Hải Vương và các plutino.]] Các **thiên thể Troia của Sao Hải Vương** là các thiên thể Troia có quỹ đạo xung quanh Mặt Trời nằm ở
**Sấy nóng do thủy triều** hay **gia nhiệt thủy triều**, là sự gia tăng nhiệt của thiên thể do quá trình ma sát thủy triều gây ra. ## Cơ chế Trong quá trình này năng
phải|[[Sao Hải Vương (trên cùng) và Triton (ở giữa), 3 ngày sau khi _Voyager 2_ bay qua]] Tính đến tháng 2 năm 2024, Sao Hải Vương có 16 vệ tinh, được đặt tên theo các
**Chiến tranh Punic lần thứ nhất **(264-241 TCN) là cuộc chiến tranh lớn đầu tiên xảy ra giữa Carthage và Cộng hòa La Mã, kéo dài suốt 23 năm giữa hai thế lực hùng mạnh
Các **vệ tinh tự nhiên của Sao Thổ** rất đa dạng, từ các tiểu vệ tinh nhỏ hơn cho đến Titan khổng lồ, thậm chí còn lớn hơn cả Sao Thủy. Sao Thổ có 274
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
**Họ Sáo** (danh pháp khoa học: **_Sturnidae_**) là một họ chim có kích thước từ nhỏ tới trung bình, thuộc bộ Sẻ. Tên gọi "Sturnidae" có nguồn gốc từ tiếng Latinh _sturnus_ để chỉ chim
**Ngô Viết Thụ** (17 tháng 9 năm 19269 tháng 3 năm 2000) là một kiến trúc sư người Việt Nam. Ông là tác giả nhiều công trình kiến trúc hiện đại có thể kể đến
alt=Refer to caption|thumb|_Life on Uranus_ vẽ bởi [[Frank R. Paul, bìa sau của quyển _Fantastic Adventures_, tháng 4 năm 1940.]] Không lâu sau khi được phát hiện vào năm 1781, Sao Thiên Vương đã bắt
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
thumb|[[Ảnh dựng của bốn **vệ tinh Galileo** của Sao Mộc, trong một hình ảnh tổng hợp mô tả một phần của Sao Mộc và kích thước tương đối của chúng (các vị trí chỉ mang
Vườn hoa Thủy Vĩ thành phố Lào Cai, mang tên gọi của huyện (châu) Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa Đại Việt- Việt Nam xưa, nằm dọc bờ trái dòng sông Nậm Thy
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Adrastea** (phiên âm tiếng Anh: ; tiếng Hy Lạp: Αδράστεια), còn được biết đến với tên gọi **Jupiter XV** (_Jupiter_ có nghĩa Sao Mộc trong tiếng Anh), là vệ tinh thứ hai theo thứ tự
**Callisto** (, hay **Jupiter IV**) là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Mộc. Trong hệ Mặt Trời, Callisto là vệ tinh lớn thứ ba, sau Ganymede cũng của Sao Mộc và vệ tinh Titan
**_Voyager 2_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 20 tháng 8 năm 1977, để nghiên cứu các hành tinh bên ngoài và không gian giữa các vì sao bên ngoài
nhỏ|330x330px|Kết quả của hiện tượng khóa thủy triều khi [[Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, thời gian để quay quanh trục bằng với thời gian quay quanh Trái Đất. Bỏ qua hiệu ứng dao động
thumb|Hình Metis từ tàu _Galileo_ **Metis** (phiên âm tiếng Anh: ; tiếng Hy Lạp: Μήτις), còn biết đến với tên gọi: **Jupiter XVI** (Jupiter có nghĩa là Sao Mộc trong tiếng Anh), là một trong
**_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), thường được biết đến tới tên gọi **_Thủy hử truyện_** (水滸傳), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được sáng tác thời cuối Nguyên đầu Minh. Tác giả của
**Europa** hay **Jupiter II** là vệ tinh thứ sáu, tính theo quỹ đạo từ trong ra ngoài, của Sao Mộc. Europa được Galileo Galilei và Simon Marius phát hiện năm 1610. Hai nhà khoa học
**HD 189733 b** là một hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời cách Hệ Mặt Trời khoảng 63 năm ánh sáng trong chòm sao Hồ Ly. Hành tinh này được phát hiện quay quanh ngôi sao
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Đặng Thùy Trâm** (26 tháng 11 năm 1942 tại Huế – 22 tháng 6 năm 1970) là một bác sĩ, liệt sĩ cho Việt Minh trong Chiến tranh Việt Nam. Nhật ký thời chiến của
**51 Pegasi b**, tên chính thức là **Dimidium**, là một hành tinh ngoài Hệ Mặt Trời cách Trái Đất khoảng trong chòm sao Phi Mã. Nó là ngoại hành tinh đầu tiên được phát hiện
**Kepler-8b** là hành tinh thứ năm trong năm ngoại hành tinh đầu tiên được tàu vũ trụ Kepler của NASA phát hiện, với mục tiêu phát hiện các hành tinh trong một khu vực của
**Trần Thu Hà** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1977), còn được biết đến với nghệ danh **Hà Trần**, là một nữ ca sĩ kiêm nhà sản xuất nhạc người Việt Nam. Nổi tiếng với