Vương Hữu Quang (, ? - 1886) tự Dụng Hối (用悔) hiệu Tế Trai (祭齋) là một quan đại thần triều Nguyễn, người Việt gốc Hoa, trải 22 năm dưới các đời vua Minh Mệnh, Thiệu Trị và Tự Đức.
Tiểu sử
Ông Vương Hữu Quang được sinh thành tại thôn Tân Đức, huyện Tân Long, phủ Tân Bình, trấn Phiên An (nay là Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh), tiên tổ gốc Phúc Kiến thoạt khởi tụ cư ở Sa Đéc, chuyên nghề buôn bán, đời cha của Vương Hữu Quang thì dời sang Gia Định, tính đến ông là được 5 đời. Vương Hữu Quang lớn tuổi và lận đận khoa hoạn hơn Phan Thanh Giản, giữa hai ông có một tình bằng hữu thân thiết, lại là đồng liêu đồng triều. Tập san Sử Địa số 7-8 năm 1967 có đăng một bức thư Nôm đề ngày 26 tháng 1 năm 1837 của ông Phan Thanh Ngạn gửi con là Phan Thanh Giản, nội dung như sau:
Ông được khắc tên trong tấm Trùng tu cựu hoạn khoa duyên bi ký quàn tại đình Minh Hương (Gia Định), ghi tên những người Minh Hương thi đậu cử nhân, tú tài và làm quan triều Nguyễn.
Minh Mệnh triều (1825 - 1841)
(1825) Ất Dậu, niên hiệu Minh Mệnh thứ 5, tháng 7: Đậu Cử nhân khoa thi Hương trường Gia Định (cùng khóa với ông Phan Thanh Giản), hạng 8.
(1832) Nhâm Thìn, niên hiệu Minh Mệnh thứ 13: Thự Công bộ Cấp sự trung thuộc Đô Sát viện.
(1833) Quý Tị, niên hiệu Minh Mệnh thứ 14: Sung chức Quốc Sử quán Toản tu.
(1834) Giáp Ngọ, niên hiệu Minh Mệnh thứ 15: Tháng 2 thự Đại Lý tự Thiếu khanh; tháng 5 thự Quảng Yên tỉnh Án sát sứ; tháng 11 thự Binh bộ Lang trung, sung Thừa Thiên phủ doãn.
(1835) Ất Mùi, niên hiệu Minh Mệnh thứ 16: Thăng Khâm sai đại thần, quyền lĩnh Nghệ An tỉnh Bố chánh sứ ti chi ấn.
(1836) Bính Thân, niên hiệu Minh Mệnh thứ 17: Tháng 2 thự Lại bộ Hữu thị lang; tháng 6 sung Thừa Thiên phủ doãn (quan trước bị giáng phạt vì để dân phu đổ đất nơi xa, không đổ đất nơi gần khi đắp đê), trật chánh tam phẩm; xin tạm nghỉ việc quan 6 tháng để về Sa Đéc phụng dưỡng cha đã già yếu.
(1837) Mậu Tuất, niên hiệu Minh Mệnh thứ 18: Tháng 8 thự Quảng Nam tỉnh Bố chánh sứ, hộ lý Nam Ngãi tuần phủ quan phòng chi ấn, trật tòng nhị phẩm; tháng 9, do giá gạo đắt, dâng sớ xin chiểu số đường, quế phải mua trong năm, phát chẩn thóc công trước để cứu dân đói, vua thưởng 1 kỷ lục thứ.
(1838) Kỷ Hợi, niên hiệu Minh Mệnh thứ 19: Tháng 7 thăng Binh bộ Tham tri, sung Quảng Ngãi tỉnh Tuần phủ, vẫn tại nhiệm Quảng Nam tỉnh Bố chánh sứ, trật tòng nhị phẩm.
(1840) Kỷ Hợi, niên hiệu Minh Mệnh thứ 21: Tháng 2 bị khép tội "bất ưng" do dâng tấu chương xin giảm lại dịch trong ngoài để trừ nhũng tệ; tháng 4 bị giáng Công bộ Tư vụ sau khi xảy ra án Quần tiên hiến thọ, trật chánh thất phẩm; tháng 5 thự Thừa biện, đặc phái đi Tân Gia Ba đoái công chuộc tội.
Thiệu Trị triều (1841 - 1847)
(1841) Tân Sửu, Thiệu Trị nguyên niên: Tháng 3 thự Bắc Ninh tỉnh Án sát sứ; tháng 10 thự Binh bộ Lang trung, sung Tuyên Quang tỉnh Bố chánh sứ.
(1842) Nhâm Dần, niên hiệu Thiệu Trị thứ 2: Tháng 10 thự Phó chủ khảo khoa thi Hương trường Hà Nội, bị truất chức Tuyên Quang Bố chánh vì tự ý thâu tiền của quan quân dân để xây chùa Đồng Quan.
(1843) Quý Mão, niên hiệu Thiệu Trị thứ 3: Tháng 8 thự Hiệu đạo áp giải tù nhân đến thành Quảng Đông.
(1844) Giáp Thìn, niên hiệu Thiệu Trị thứ 4: Tháng 1 thự Lễ bộ Chủ sự, sung Cơ Mật viện Hành tẩu, trật chánh lục phẩm.
(1845) Ất Tị, niên hiệu Thiệu Trị thứ 5: Tháng 2 thăng Hàn Lâm viện Thị giảng Học sĩ, sung Đệ nhị Phó sứ sang triều cống Đại Thanh, trật tòng tứ phẩm.
(1846) Bính Ngọ, niên hiệu Thiệu Trị thứ 6: Tháng 7 bị giáng lưu vì bắt dân phu khuân đồ riêng trên đường từ thiên triều về, thự Hình khoa Chưởng ấn Cấp sự trung, trật chánh tứ phẩm; tháng 9 thự Thiêm Sự phủ Thiếu thiêm sự thuộc Công bộ; tháng 12 thự Hình bộ Biện lý.
(1847) Đinh Mùi, niên hiệu Thiệu Trị thứ 7: Tháng 4 thọ mệnh duyệt quyển khoa thi Đình; tháng 6 thăng Hà Nội tỉnh Bố chánh sứ, trật chánh tam phẩm; tháng 12 thự Phó sứ sang Đại Thanh báo tang vua Thiệu Trị.
Tự Đức triều (1847 - 1854)
(1849) Kỷ Dậu, niên hiệu Tự Đức thứ 2: Tháng 9 được khen thưởng gia 1 cấp khi từ thiên triều về; tháng 9 được ban 1 tiền kim bát bửu vì cầu ngớt mưa bão.
(1850) Canh Tuất, niên hiệu Tự Đức thứ 3: Tháng 1 thăng Lại bộ Tả tham tri, sung Kinh diên Nhật giảng quan thuộc Tập Hiền viện; tháng 8 vua khen "gặp việc không làm cẩu thả", thưởng gia 1 cấp.
(1851) Tân Hợi, niên hiệu Tự Đức thứ 4: Tháng 5 thự Tuần phủ, hộ lý Bình Phú tỉnh Tổng đốc, trật chánh nhị phẩm.
(1852) Nhâm Tí, niên hiệu Tự Đức thứ 5: Tháng 1 bị giáng 4 cấp vì "xích mích nội bộ giữa các quan lại Bình Phú", thự Chánh chủ khảo khoa thi Hương trường Thừa Thiên.
(1853) Quý Sửu, niên hiệu Tự Đức thứ 6: Tháng 1 lại thự Tuần phủ, hộ lý Bình Phú tỉnh Tổng đốc, trật chánh nhị phẩm; tháng 2 bị cắt 3 tháng lương vì tự ý cho thầy chùa tụng kinh trong công thự; tháng 12 trình 6 điều cấm đạo Gia Tô.
(1854) Giáp Dần, niên hiệu Tự Đức thứ 7: Tháng 9 phạm tội đồ vì để thuyền nước Thanh tùy tiện ra vào hải khẩu Bình Phú.
Tác phẩm
Di tác của ông Vương Hữu Quang không nhiều, với chủ yếu là thơ. Đặc sắc nhất là bài từ Ma nhai (摩崖) ở danh sơn Ngô Khê thuộc đất Vĩnh Châu, Hồ Nam, ông làm trong chuyến đi sứ năm 1845.
Ngoài ra ông còn có bài thơ Yết Thang Âm nhạc Trung Vũ Vương miếu (Yết kiến miếu Nhạc Trung Vũ Vương) được khắc bia tại miếu Nhạc Phi tại ở huyện Thang Âm, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc trong lần đi sứ thứ hai (1847-1848).
Gia thế
Mộ phần của ông Vương Hữu Quang ngụ tại xã Tân Phú Đông (nay là cầu Rạch Rắn), thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Riêng ông có thảy 5 con trai và 4 con gái, trong đó có trưởng nam Vương Hữu Bình (王有平, 1853 - 1920) cũng là trọng thần triều Nguyễn và được suy tôn là cao tổ của nhánh họ Vương Hữu ở Bắc Kỳ.
Nhận xét
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Hữu Quang** (, ? - 1886) tự **Dụng Hối** (用悔) hiệu **Tế Trai** (祭齋) là một quan đại thần triều Nguyễn, người Việt gốc Hoa, trải 22 năm dưới các đời vua Minh Mệnh,
**Vương Hữu Phu** (1880-1941) còn có tên là Vương Đình Thụy, húy Bảy, tự Vi Tử, sinh ngày 5 tháng12, năm Canh Thìn (1880), tại thôn Long Vân, xã Vân Sơn, huyện Nam Đàn, tỉnh
**Trần Quang Khải** (chữ Hán: 陳光啓; 24 tháng 08 năm 1241 – 26 tháng 7 năm 1294), hay **Chiêu Minh Đại vương** (昭明大王), là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Lưu Tề** (chữ Hán: 劉齊, ? - 92 TCN), tức **Quảng Xuyên Mục vương** (廣川繆王), là vương chư hầu thứ ba của nước Quảng Xuyên dưới thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Công viên Hội An** là một công viên nằm tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Được bao bọc bởi các con đường Phạm Hồng Thái, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Quảng trường Concorde** (, phiên âm tiếng Việt là **Quảng trường Công-coóc**) - _tiếng Việt:_ **_Quảng trường Hòa Hợp_** là một trong những quảng trường nổi tiếng của Pháp tại Paris, nằm ngay bên bờ
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Quảng Châu** (chữ Hán giản thể: 广州, phồn thể: 廣州, pinyin: _Guǎngzhōu_, Wade-Giles: _Kuang-chou_, việt phanh: _Gwong2zau1_, Yale: _Gwóngjaū_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Quảng Đông ở miền
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vương Quang Nhường** (1 tháng 1 năm 1902 – Tháng 5 năm 1962) là luật sư, nhà báo và nhà giáo dục người Việt Nam, từng giữ chức Tổng trưởng Phụ trợ Thủ tướng kiêm
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志, 460 – 513), tự Thứ Đạo, người Lâm Nghi, Lang Da, quan viên, nhà thư pháp phục vụ các chánh quyền Lưu Tống, Nam Tề, Lương thời Nam Bắc triều
**Nguyễn Phúc Hồng Hưu** (chữ Hán: 阮福洪休; 2 tháng 10 năm 1835 – 9 tháng 5 năm 1885), còn có tên khác là **Thuyên** (佺). Lúc còn nhỏ, ông thông minh đĩnh ngộ, biết lĩnh
nhỏ|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Thần thánh của Hungary (Vương miện của Thánh Stephen)]] **Lễ đăng quang của quốc vương Hungary** là một buổi lễ trong đó vua hoặc nữ vương của Vương quốc
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Quảng Ninh** là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, và vừa thuộc
**Tuyên Quang** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía nam tỉnh Tuyên Quang, cách Hà Nội khoảng 165 km theo quốc
**_Xuân quang xạ tiết_** (; ) là một bộ phim điện ảnh Hồng Kông thuộc thể loại tâm lý – lãng mạn – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do Vương Gia Vệ làm
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
Đây là danh sách danh nhân sinh ra ở tỉnh Quảng Bình, Việt Nam theo từng lĩnh vực. ### Chính trị gia #### Nhà Hồ * Hoàng Hối Khanh (1362-1407), Lệ Thủy #### Nhà Mạc
phải|nhỏ|Kính hiển vi thạch học, là một loại [[kính hiển vi quang học được trang bị ống kính phân cực chéo, một ống kính nội soi, và bộ điều tiết (phổ biến là tấm vật
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Quang Hải Quân** (Hangul: 광해군, chữ Hán: 光海君, bính âm: _Kwanghaegun_; 4 tháng 6, 1575 - 7 tháng 8, 1641), tên thật là **Lý Hồn** (Hangul: 이혼, chữ Hán: 李琿, bính âm: Li Hon), là
**Nguyễn Hữu Hoài** (sinh năm 1958) là một chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Chủ tịch (thứ 15) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Phó Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình. ##
**Vương Tuấn Khải** (, sinh ngày 21 tháng 9 năm 1999), tên tiếng Anh là **Karry Wang**, anh là một ca sĩ, diễn viên và người mẫu người Trung Quốc, thành viên nhóm nhạc thần
**Lý Nhật Quang** (chữ Hán: 李日㫕) (995-1057) là một hoàng tử và quan nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhân dân vùng Nghệ Tĩnh tôn làm bậc Thánh và lập đền thờ
nhỏ|250x250px|Cảnh vật ban đêm của quảng trường Kim Tử Kinh.**Quảng trường Kim Tử Kinh** (chữ Anh: _Golden Bauhinia Square_) ở vào cánh mới của Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Hồng Kông phía tây
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
thumb|right|"Tart cards" trong các hòm điện thoại quảng cáo dịch vụ của những cô gái gọi điện ở Luân Đôn (một thực hành bất hợp pháp, nhưng từng phổ biến). thumbnail|Một cửa hàng quảng cáo
**Lương Bích Hảo** (), thường được biết đến với nghệ danh **Lương Bích Hữu** (, sinh ngày 1 tháng 9 năm 1984), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên kiêm người mẫu người
**Tađêô Lê Hữu Từ** (28 tháng 10 năm 1897 – 24 tháng 4 năm 1967) là một giám mục Công giáo người Việt Nam, với khẩu hiệu giám mục là "Tiếng kêu trong hoang địa" (_Vox
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Nguyễn Quang Thùy** (chữ Hán: 阮光垂; ? – 1802), là con vua Quang Trung và là _Tiết chế thủy bộ chư quân miền Bắc_ của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Vương Gia Vệ** (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1958) là một nam nhà làm phim người Hồng Kông. Ông là đạo diễn người Hoa đầu tiên đoạt giải Đạo diễn xuất sắc nhất tại
**Lại Văn Quang** (chữ Hán: 赖文光, 1827 – 1868), dân tộc Khách Gia, tướng lãnh Thái Bình Thiên Quốc, từng tham gia khởi nghĩa Kim Điền vào buổi đầu của phong trào, được phong **Tuân
**Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝宣王皇后, ? - 16 TCN), còn gọi là **Cung Thành Thái hậu** (邛成太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế, vị Hoàng đế thứ 10 của
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
**_Vượng Giác Ca môn_** (, tiếng Anh: _As Tears Go By_), nghĩa là _Carmen Vượng Giác_ là bộ phim đầu tay của đạo diễn Hồng Kông Vương Gia Vệ được công chiếu lần đầu năm
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Nguyễn Hữu Đồng** (1860-1920), còn gọi **Khóa Bảo**, là một chí sĩ trong phong trào Cần Vương. ## Tiểu sử Nguyễn Hữu Đồng quê ở huyện Cam Lộ, Quảng Trị. Ông là khóa sinh nên
**Đàm Thiệu Quang** () (1835 - 7 tháng 12 năm 1863) là một tướng lĩnh quan trọng của Thái Bình Thiên Quốc. Ông được phong là _Mộ Vương_ (慕王). Khi còn nhỏ, ông tham gia
**Vương Tử Trực** (chữ Hán: 王子直, ? – ?), tự **Hiếu Chánh**, người huyện Đỗ Lăng, quận Kinh Triệu , quan viên, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy, nhà Tây Ngụy cuối thời Nam bắc triều.