✨Phương ngữ Khmer Bắc
Phương ngữ Khmer Bắc hay còn gọi là Khmer Surin, là một phương ngữ được những người Khmer bản địa tại các tỉnh Surin, Roi Et và Buriram của Thái Lan sử dụng.
Phương ngữ Khmer Bắc không giống với tiếng Khmer chuẩn về số lượng và tính đa dạng của âm vị nguyên âm, sự phân bổ phụ âm, từ vựng và ngữ pháp, khiến cho phương ngữ Khmer Bắc dễ được những người nói các phương ngữ khác của tiếng Khmer nhận ra. Một số người nói tiếng Khmer Bắc có thể hiểu các phương ngữ Khmer khác nhưng những người nói tiếng Khmer chuẩn sẽ gặp khó khăn để hiểu phương ngữ này. Thực tế này đã khiến một số nhà ngôn ngữ học ủng hộ coi Khmer Bắc là một ngôn ngữ riêng nhưng có quan hệ gần gũi với tiếng Khmer
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các tiểu vùng địa lý tự nhiên
của miền Bắc Việt Nam nhỏ|Tây Bắc Bộ (đỏ) trong Việt Nam **Tây Bắc Bộ** là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Việt Nam, có chung đường **Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Phương ngữ Khmer Bắc** hay còn gọi là **Khmer Surin**, là một phương ngữ được những người Khmer bản địa tại các tỉnh Surin, Roi Et và Buriram của Thái Lan sử dụng. Phương ngữ
**Chữ Khmer** (; ) là hệ thống chữ viết abugida dùng để viết tiếng Khmer. Loại chữ này còn được dùng để chép kinh Phật giáo Nam tông tiếng Pali dùng trong các nghi lễ
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**nhóm ngôn ngữ Môn** là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Nam Á, bắt nguồn từ tiếng Môn cổ của vương quốc Dvaravati tại nơi ngày nay là trung bộ Thái Lan. Người Môn
**Khmer Đỏ** (tiếng Campuchia: ខ្មែរក្រហម, ) là tên gọi dành cho thế lực và tổ chức chính trị cực tả cầm quyền tại Campuchia từ 1975 đến 1979 dưới sự lãnh đạo công khai của
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Nhóm ngôn ngữ Nicobar** là một nhánh ngôn ngữ Nam Á có mặt trên quần đảo Nicobar, và là tiếng nói của đa phần cư dân tại đây. Nhóm ngôn ngữ này có hơn 30.000
**Nhóm ngôn ngữ Pear** là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây
**Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer** hoặc **Quân lực Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Forces Armées Nationales Khmères_ - FANK), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của nước Cộng hòa Khmer,
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và
**Lục quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Khmère_ - ANK; tiếng Anh: _Khmer National Army_ - KNA) là quân chủng lục quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Kun Khmer** (tiếng Khmer: គុនខ្មែរ [kun kʰmae]) hay còn gọi là **Pradal Srey** (tiếng Khmer: ប្រដាល់សេរី [prɑɗal seːrəj]) là môn võ truyền thống của Campuchia có từ thời đại Angkor. Trong tiếng Khmer, từ _Kun_
|- | colspan="2" style="padding-bottom: 4px; font-size: 90%; text-align: center;" | Tập tin:EFEO Paris 1.jpg
Trụ sở chính của EFEO tại Paris |- | style="background: #C5D2AA;"| | style="background: #DEE5D1;"| |- |valign="top" style="text-align: left;"|****||École française
Trụ sở chính của EFEO tại Paris |- | style="background: #C5D2AA;"| | style="background: #DEE5D1;"| |- |valign="top" style="text-align: left;"|****||École française
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Phường 4** là một phường thuộc thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Việt Nam. Phường được tách ra từ phường Châu Thành cũ năm 1986. ## Địa lý Phường 4 nằm
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
của miền Bắc Việt Nam
Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình **ngôn ngữ đơn lập** hay còn gọi là **ngôn ngữ cách thể**, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
## Dân tộc lớn nhất ở Campuchia là người Khmer chiếm khoảng 90% tổng dân số, họ chủ yếu sinh sống ở tiểu vùng đất thấp sông Mekong và đồng bằng trung tâm. Trong lịch
**Trường Đại học Trà Vinh** (tiếng Anh: _Tra Vinh University - TVU_) là một trường đại học đa ngành tại tỉnh Trà Vinh thuộc nhóm trường có tốc độ phát triển bền vững nhanh nhất
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
thumb|_Chân dung đức tăng hoàng **Chuon Nath** vào năm 1961 (Phật lịch 2505)_ thumb|_Tượng đài đức tăng hoàng **Chuon Nath** tại Phnom Penh (Đối diện Naga World 2)_ _Samdech Sangha Rājā Jhotañano_ **Chuon Nath** (
**Cộng hòa Khmer** (, ) là một nước cộng hòa đầu tiên của Campuchia. Thời Việt Nam Cộng hòa thường được gọi là _Cộng hòa Cao Miên_ hay _Cao Miên Cộng hòa_, được thành lập
**Tiếng Jrai (Gia Rai)** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Malay-Polynesia, được người Jrai tại Việt Nam và Campuchia sử dụng. Số lượng người nói tiếng Jrai là khoảng 332.557. Họ chủ yếu là
nhỏ|Đền Angkor Wat tại Campuchia **Đảo chính Campuchia 1970** (Khmer: រដ្ឋប្រហារកម្ពុជាឆ្នាំ១៩៧០) là hành động quân sự của nhóm quan chức thân Mỹ nhằm lật đổ chính phủ của Hoàng thân Norodom Sihanouk, sau một cuộc
**Tiếng Tampuan** (, tiếng Khmer: ) là ngôn ngữ của người Tampuan bản địa tại tỉnh Ratanakiri của Campuchia. Theo thống kê 2008, có tổng cộng 31.000 người nói, chiếm 21% dân số toàn tỉnh.
Khmer Issarak đã chọn một lá cờ nền màu đỏ với hình bóng Angkor Wat có năm ngọn tháp màu vàng. Lá cờ này về sau được [[KUFNS lấy làm quốc kỳ chính thức của
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
frame|right|Lực lượng MACV-SOG mặc đồng phục khó phân biệt, nhưng đây là phù hiệu không chính thức của họ. **Mặt trận Gươm thiêng Ái quốc** (, viết tắt **MTGTAQ**) là chiến dịch đen kéo dài
Nhân dịp Tết cổ truyền Khmer Chol Chnam Thmey 2025, Đại sứ Việt Nam tại Campuchia Nguyễn Minh Vũ đã đến chúc Tết Hội Khmer-Việt Nam tại Campuchia; tập thể bác sĩ, nhân viên Bệnh
Bác Ba Phi là một nhân vật trong văn học nhân gian. Ông là nhân vật chính trong những câu chuyện kể về cuộc sống sinh hoạt thường ngày nhưng được cường điệu quá đáng
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
Đông bắc Thái Lan là thành trì của tiếng Lào (Isan) tại [[Thái Lan]] **Tiếng Isan** (, ) là tên gọi chung cho các phương ngữ của tiếng Lào được sử dụng tại Thái Lan.
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Tiếng Khơ Mú** () là ngôn ngữ của người Khơ Mú, chủ yếu ở miền bắc Lào. Nó cũng có mặt ở các vùng lân cận của Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc. Đây
**Tiếng Môn** ( [pʰiəsa moʊn]; ; ; từng được gọi là **tiếng Peguan** và **tiếng Talaing**) là một ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar, Thái Lan
**Tiếng M'Nông** (còn gọi là Pnong hoặc Bunong) (Bunong: ឞូន៝ង) là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Bahnar của người M'Nông, một dân tộc cư trú ở vùng Tây Nguyên ở Việt Nam và người Pnong
**Tiếng Kuy** còn gọi là **tiếng** **Kui** hoặc **tiếng** **Kuay** (; ), là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Cơ Tu, ngữ hệ Nam Á được nói bởi người Kuy ở Đông Nam Á. Tiếng
**Tiếng Mường** (__) là ngôn ngữ của người Mường tại Việt Nam. Tiếng Mường là ngôn ngữ thanh điệu, có mối liên hệ gần gũi với tiếng Việt và được xem như thuộc nhóm ngôn
**Tiếng Munda** (_Muɳɖa_) hay **tiếng Mundari** (_Munɖari_) là một ngôn ngữ Munda trong ngữ hệ Nam Á, là bản ngữ của người Munda ở những bang Jharkhand, Odisha, Tây Bengal miền đông Ấn Độ. Nó
**Bòn bon** (phương ngữ miền Nam), **dâu da đất** (phương ngữ miền Bắc) hay **lòn bon** (phương ngữ Quảng Nam), danh pháp hai phần: **_Lansium domesticum_**, là loài cây ăn quả nhiệt đới thuộc họ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang với quy mô 1200 giường bệnh, là tuyến điều trị cao nhất, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân trong toàn tỉnh,
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang với quy mô 1200 giường bệnh, là tuyến điều trị cao nhất, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân trong toàn tỉnh,
**_Đất rừng phương Nam_** (tựa tiếng Anh: _Song of the South_) là một bộ phim điện ảnh Việt Nam thuộc thể loại sử thi phiêu lưuchính kịch ra mắt vào năm 2023, được dựa trên
**Tiếng Co** (còn gọi là Cùa, Col, Khùa), là ngôn ngữ của người Co, một dân tộc sống tại các tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi ở miền trung Việt Nam . _Tiếng Co_ thuộc