Phí Dương Quả (, ; 1620 – ?), còn được phiên âm là Phí Dương Cổ (费扬古), con trai thứ mười sáu và cũng là con trai út của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Phí Dương Quả được sinh ra vào tháng 10 năm Thiên Mệnh thứ 5 (1620), trong gia tộc Ái Tân Giác La, không rõ sinh mẫu là ai. Trong khoảng thời gian Hoàng Thái Cực tại vị, Phí Dương Quả vì phạm tội mà đã bị kết án tử hình và xóa bỏ tư cách tông thất. Đến năm Khang Hi thứ 52 (1713), Khang Hi Đế sợ tử tôn mai một, ban cho hậu duệ Phí Dương Quả mang "Hồng đái tử", phụ chép vào cuối Ngọc điệp.
Tương quan
Gia đình
Cuộc đời của Phí Dương Quả không hề có ghi chép gì nhiều, so với những người con khác của Nỗ Nhĩ Cáp Xích thì phải nói là cực kì thần bí. Căn cứ ghi chép của "Ngọc điệp", ông có tất cả bốn con trai, đều là đích xuất, trong đó con trai thứ 3 và thứ 4 đều mất vào khoảng 5–6 tuổi, vì vậy Phí Dương Quả chỉ còn lại 2 chi hậu duệ là Trưởng tử Nạp Tần (纳秦) và nhị tử Tài Quế (材桂). Chi của Nạp Tần, đến đời con trai độc nhất của Nạp Tần là A Mục Nhĩ Đồ (阿穆尔图) thì tuyệt tự. Chi của Tài Quế, đến thời cháu nội của Nạp Quế là Ni Nhã Cáp (尼雅哈) cũng tuyệt tự. Vì vậy đến đây, thân sinh huyết mạch của Phí Dương Quả chính thức đoạn tuyệt. Hậu duệ cuối cùng của Phí Dương Quả là Ni Nhã Cáp mất vào năm Khang Hi thứ 61 (1722), hương hỏa của Phí Dương Quả liền bị chặt đứt. Đến tháng 9 năm đó, Khang Hi Đế đặc biệt hạ chỉ lấy con trai thứ 7 của Cửu A ca Dận Đường là Tứ Bảo (四保) quá kế làm con thừa tự của Ni Nhã Cáp, tiếp tục kéo dài hương hỏa cho Phí Dương Cổ.
Nhưng việc thừa tự này cũng không kéo dài được lâu, sau khi Tứ Bảo quá kế, sinh được 2 người con trai, tổng cộng 4 cháu nội, nhưng cả bốn người đều chỉ có người thứ 3 là Đạt Thanh Ngạch (达清额) sinh hạ được dòng độc đinh Y Linh A (伊龄阿). Nhưng vị Y Linh A này được ghi chép trong Ngọc điệp như sau: "Sinh giờ Thìn, ngày 20 tháng 12 năm Đạo Quang nguyên niên. Năm mất không rõ", ngay cả thông tin phối ngẫu cũng không có ghi chép. Tình huống này thông thường đều là chết yểu. Nói cách khác, hương hỏa của Phí Dương Quả cuối cùng cũng bị chặt đứt vào thời Đạo Quang.
Địa vị
Trước mắt có thể đoán là Phí Dương Quả là do một vị Thứ phi của Nỗ Nhĩ Cáp Xích sinh ra, trong xã hội Tông thất thời Thanh sơ, đích thứ phân biệt rõ ràng, vậy nên địa vị của Phí Dương Quả hẳn là cũng không cao. Về sau Phí Dương Quả tuyệt tự, Khang Hi Đế phái thứ tử của Dận Đường quá kế, xét thấy bản thân Khang Hi đánh giá rất thấp Dận Đường, mà còn đem con trai của Dận Đường do thiếp sinh ra quá kế qua, bởi vậy cũng có thể thấy được Phí Dương Quả trong Tông thất tương đối không được coi trọng.
Khảo chứng về cái chết
Tình huống của Phí Dương Quả đã trở thành một nghi án của lịch sử. "Thanh sử cảo" ghi chép:
Năm Khang Hi thứ 52, Thánh Tổ mệnh tử tôn của Mãng Cổ Nhĩ Thái, Đức Cách Loại khôi phục Tông tịch. Tằng tôn của Phí Dương Quả là Tam đẳng Thị vệ Ni Nhã Cáp trình Tông Nhân phủ thỉnh khôi phục Tông tịch, Tông Nhân phủ tấu lên trên, Thánh Tổ viết "Chuyện này Trẫm đã biết, những không tường tận lắm. Phí Dương Quả, con trai Thái Tổ, thời Thái Tông vì đại tội mà bị xử tử".
Có thể thấy được, vì sao Phí Dương Quả bị xử tử, đến tận thời Khang Hi cũng là một "huyền án". Vì vậy đến hiện tại càng là khó khảo chứng.
Thời Thanh mạt Dân sơ, Đường Ban Trì biên soạn "Thanh hoàng thất tứ phổ", cho rằng Phí Dương Quả là do Kế phí Phú Sát thị sinh ra, vào tháng 12 năm Thiên Thông thứ 9 (1635), vì liên đới với Mãng Cổ Nhĩ Thái và Đức Cách Loại mà bị xử tử. Thuyết pháp này trong một khoảng thời gian ngắn rất được các học giả tin theo. Nhưng căn cứ theo các loại tin tức trong Phổ điệp hiện nay, loại suy luận này vốn là sai lầm.
Căn cứ theo "Thái Tổ mạch hạ tử tôn trực đương" của Ngọc điệp, Phí Dương Quả có tất cả bốn con trai đều là đích xuất: con trưởng Nạp Tần, sinh tháng 10 năm 1632; con thứ Tài Quế sinh vào tháng 1 năm 1636; con thứ ba A Tần sinh vào tháng 5 năm 1638 và con út Nhã Tần sinh vào tháng 6 năm 1639. Theo Đường Ban Trì thì Phí Dương Quả bị xử tử vào tháng 12 năm 1635, cho dù xem Tài Quế là "di phúc tử" thì sự xuất hiện của A Tần và Nhã Tần đều không thể giải thích.
Mặt khác, căn cứ theo "Thái Tổ mạch hạ nữ tôn trực đương", Phí Dương Quả có tất cả hai người con gái, cũng đều là đích xuất: trưởng nữ sinh vào tháng 3 năm 1631 và thứ nữ sinh vào tháng 8 năm 1641. Qua đây có thể thấy rằng, đến năm 1640 Phí Dương Quả vẫn còn sống. Vì vậy, có thể ước lượng Phí Dương Quả bị xử tử trong khoảng thời gian giữa năm Sùng Đức thứ 5 (1640) và thứ 8 (1643).
Gia quyến
- Cha: Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích
- Đích thê: Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊爾根覺羅氏), con gái của Ba Đồ Lỗ Y Dương (巴圖魯伊陽).
- Con trai:
Nạp Thái (納泰; 1632 – 1674), sinh vào giờ Tý ngày 2 tháng 10 (âm lịch) năm Thiên Thông thứ 6, mẹ là Y Nhĩ Căn Giác La thị. Từng nhậm Đầu đẳng Thị vệ, tập tước Vân kỵ úy. Qua đời vào giờ Dậu ngày 16 tháng 11 năm Khang Hi thứ 13, thọ 47.
*Thiếp: Từ thị (徐氏), con gái của Từ Đạt (徐達).
*Con trai: A Mục Nhĩ Đồ (阿穆爾圖; 1655 – 1689), năm 1680 tập tước Vân kỵ úy.
Tài Quế (材桂; 1636 – 1684), sinh vào giờ Tỵ ngày 16 tháng 1 năm Sùng Đức đầu tiên, mẹ là Y Nhĩ Căn Giác La thị. Từng nhậm Tam đẳng Thị vệ, tập tước Vân kỵ úy. Qua đời vào giờ Tỵ ngày 6 tháng 7 năm Khang Hi thứ 23, hưởng thọ 48 tuổi.
*Đích thê: Đới Giai thị (戴佳氏), con gái của Ông Ái (翁愛).
*Con trai: A Lạt Bố Thản (阿喇布坦; 1680 – 1709), năm 1689 tập tước Vân kỵ úy.
**Con trai: Ni Nhã Cáp (尼雅哈; 1695 – 1722), năm 1709 nhậm chức Tam đẳng Thị vệ.
A Thái (阿泰; 1638 – 1643), sinh vào giờ Dậu ngày 19 tháng 5 năm Sùng Đức thứ 3, mẹ là Y Nhĩ Căn Giác La thị. Qua đời vào giờ Tý ngày 18 tháng 8 năm Sùng Đức thứ 8, khi mới 5 tuổi.
Nhã Thái (雅泰; 1639 – 1643), sinh vào giờ Tuất ngày 9 tháng 6 năm Sùng Đức thứ 4, mẹ là Y Nhĩ Căn Giác La thị. Qua đời vào giờ Thìn ngày 12 tháng 6 năm Sùng Đức thứ 8 khi mới 4 tuổi.
Trưởng nữ (1631 – ?), sinh ngày 23 tháng 3 năm Thiên Thông thứ 5.
Thứ nữ (1641 – ?), sinh ngày 27 tháng 8 năm Sùng Đức thứ 6.
Phả hệ
- – Đại tông Phí Dương Quả
- – Hoàng đế
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phí Dương Quả** (, ; 1620 – ?), còn được phiên âm là **Phí Dương Cổ** (费扬古), con trai thứ mười sáu và cũng là con trai út của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Phí Dương
**Sào Lạt vương phi Dương thị** (chữ Hán: 巢剌王妃楊氏), không rõ tên, nguyên từng là Vương phi của Tề vương, cải Sào Lạt vương Lý Nguyên Cát, rồi trở thành một Thứ phi không chính
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Đường Văn Tông Dương Hiền phi** (chữ Hán: 唐文宗楊賢妃, ? - 12 tháng 12 năm 840), là phi tần của Đường Văn Tông trong lịch sử Trung Quốc. Dương Hiền phi có ảnh hưởng lớn
Kem Body Nano Huyền Phi dưỡng trắng chống nắngTHÔNG TIN CƠ BẢNNhãn hiệu:Công Ty Việt Hàn.Xuất xứ: Việt Nam.Trọng lượng: 120mlNgày sản xuất: 2020.Hạn sử dụng: 2022.CHI TIẾT SẢN PHẨMKem Body Nano Huyền Phi dưỡng
**Vi Hiền phi** (chữ Hán:韦贤妃, ? - 809), là phi tần của Đường Đức Tông Lý Quát. Bà nổi tiếng vì việc thờ cúng chồng mình cho đến tận khi qua đời. ## Đường triều
kem face nano cao cấp huyền phi dưỡng trắng da, chống nắng 3 trong 1.chưa bao giờ hết hot Sài rồi thì mới biết sp nó mang lại Thời tiết này mà ko có e
**Đường Ý Tông Quách Thục phi** (chữ Hán: 唐懿宗郭淑妃; _không rõ năm sinh năm mất_) là một phi tần rất được sủng ái của Đường Ý Tông Lý Thôi trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Chiêu Thành Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 昭成順聖皇后; ? - 693), thường được gọi là **Đường Duệ Tông Đậu Đức phi** (唐睿宗窦德妃) hay **Chiêu Thành Đậu Thái hậu** (昭成窦太后), là một phi tần của
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
nhỏ|phải|Một người béo phì **Béo phì** là một tình trạng bệnh lý, đôi khi được xem là một căn bệnh, trong đó mô mỡ trong cơ thể đã tích tụ đến mức có thể gây
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Thu phí điện tử** (hay thu phí tự động không dừng, , viết tắt là ETC) là một hệ thống không dây để tự động thu phí sử dụng hoặc phí đối với các phương
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Mai phi** (chữ Hán: 梅妃), hay **Giang Mai phi** (江梅妃), là một phi tần của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ. Tương truyền bà sở hữu thân hình mảnh khảnh, yêu thích hoa mai nên
**Đường Huyền Tông Võ Huệ phi** (chữ Hán: 唐玄宗武惠妃, ? - 737), còn gọi là **Trinh Thuận Hoàng hậu** (貞順皇后), là một sủng phi của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, vị Hoàng đế thứ
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử
phải|Hình ảnh của châu Phi chụp từ vệ tinh **Châu Phi** hay **Phi châu** (_l'Afrique_, _Africa_) là châu lục đứng thứ hai trên thế giới về dân số (sau châu Á), thứ ba về diện
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Người Mỹ gốc Phi** (Anh: _African Americans)_ hay **Người Mỹ da đen** (Black Americans)là thành phần chủng tộc sinh sống ở Hoa Kỳ có tổ tiên từng là thổ dân ở châu Phi nam Sahara,
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
phải|Ảnh 3D phân tử [[Saccarose|đường mía]] nhỏ|Cây thốt nốt (loại cây có chứa đường và người ta có thể dùng chúng để làm ra đường). nhỏ|Đường (theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên
**Linh dương sừng xoắn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Addax nasomaculatus_**), còn được gọi là _linh dương trắng_ (_white antelope_) là một loài linh dương thuộc chi _Addax_, sinh sống tại hoang mạc Sahara
**Đái tháo đường loại 2** (còn được gọi là **đái tháo đường típ 2**, **đái tháo đường type 2**, **đái tháo đường type 2**) là một rối loạn chuyển hóa lâu dài được đặc trưng
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
Kem Face Nano dưỡng trắng da Huyền Phi KEM FACE NANO HUYỀN PHI #THẦN_DƯỢC GIỮ MÃI TUỔI XUÂN TRÊN KHUÔN MẶT CỦA HÀNG TRIỆU CÔ GÁI VIỆT✅✅ 80% BẠN GÁI BỊ GIÀ TRƯỚC TUỔI Sự
**Đường Mục Tông** (chữ Hán: 唐穆宗; 26 tháng 7, 795 - 25 tháng 2, 824), tên thật **Lý Hằng** (李恆) trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 820 đến 824, chỉ được
Vùng Sừng châu Phi chụp từ vệ tinh Vùng đất **Sừng châu Phi** (có tên gọi khác là vùng **Đông Bắc Phi** và đôi khi được gọi là **bán đảo Somalia**) là một bán đảo
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Colonial_Africa_1913_map.svg|nhỏ|300x300px|Bản đồ các thuộc địa châu Phi của các đế quốc châu Âu vào năm 1913 (Bỉ (vàng), Anh (hồng da cam), Pháp (xanh lam), Đức (ngọc lam), Ý (xanh lục), Bồ Đào Nha (tím)
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Dung phi Hòa Trác thị** (chữ Hán: 容妃和卓氏; 11 tháng 10, năm 1734 - 24 tháng 5, năm 1788), hoặc **Hoắc Trác thị** (霍卓氏), người Duy Ngô Nhĩ, nổi tiếng là phi tần người Hồi
Đường Bắp ăn kiêng Aspartam TiApharma Slim ( là sự kết hợp với bột bắp tự nhiên để mang lại hương vị ngọt ngào cho người sử dụng. Sản phẩm phù hợp cho người ăn
**Kế toán chi phí** là quá trình ghi lại, phân loại, phân tích, tóm tắt và phân bổ chi phí liên quan đến một quy trình, sau đó phát triển các khóa hành động khác
nhỏ|300x300px|[[Đại lộ Thăng Long đoạn qua Mễ Trì, Nam Từ Liêm]] [[Autobahn ở Đức và nút giao thông khác mức với cầu nối, cầu vượt và đường dẫn, đoạn gần tháp truyền hình Berlin]] nhỏ|200x200px|Biển
**Đường cong học tập** là một biểu đồ về mối quan hệ giữa mức độ thành thạo của một người trong một nhiệm vụ và lượng kinh nghiệm họ có. Mức độ thành thạo (được
**Chương Ý Lý Hoàng hậu** (chữ Hán: 章懿李皇后; 987 - 1032), nhưng rất hay được gọi là **Lý Thần phi** (李宸妃), nguyên là một phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng. Về sau, do
**Đường vành đai 4 Thành Phố Hồ Chí Minh** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.41**) là một đoạn đường vành đai thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam có tầm quan trọng tại khu
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
thumb|Thứ phi Cung tần thời [[nhà Minh.]] **Thứ phi** là phiên âm Hán Việt của hai danh xưng chữ Hán khác biệt chỉ đến bộ phận thiếp hoặc phi tần của tầng lớp vua chúa
**Triệu Lệ phi** (chữ hán: 趙麗妃, 693 - 15 tháng 8, 726) là một phi tần của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, vị Hoàng đế thứ 7 hoặc thứ 9 của nhà Đường trong
**Huệ phi Na Lạp thị** (chữ Hán: 惠妃那拉氏; ? - 7 tháng 4 năm 1732), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, cũng gọi **Nạp Lạt thị** (纳喇氏), là một trong những phi tần đầu tiên của
**Khác Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 愨惠皇貴妃; 1668 - 1743), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế và là em gái của Hiếu Ý Nhân Hoàng
nhỏ|Nhà máy nhựa đường nhỏ|Nền nhựa đường **Nhựa đường** (, ) là một chất lỏng hay chất bán rắn có độ nhớt cao và có màu đen, nó có mặt trong phần lớn các loại
**Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.04**, hay còn gọi là **Quốc lộ 5B**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.